CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Nhiễm khuẩn huyết

  • Duyệt theo:
1 Kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan đến tình trạng tử vong, nặng xin về của bệnh nhi Whitmore tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ năm 2017-2023 / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 30 - 36 .- 610

Đánh giá kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan đến tình trạng tử vong, nặng xin về của bệnh nhi Whitmore tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ năm 2017-2023. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu trên 45 bệnh nhi được chẩn đoán Whitmore được, trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/1/2017 đến 31/12/2023. Kết quả: Có 45 bệnh nhân nhi Whitmore. Số bệnh nhi ≤ 5 tuổi là 26 (57,8%); tỷ lệ nam/nữ là 2/1. Kháng sinh ban đầu đúng theo kinh nghiệm là 28,9%. Thời gian điều trị nội trú trung bình là 21 ± 16 ngày (2-61 ngày). Can thiệp ngoại khoa 64,4%, chủ yếu trích apxe hạch hoặc phẫu thuật mổ đặt dẫn lưu hút mủ apxe hạch (82,8%). Tỷ lệ khỏi bệnh là 84,4% (38/45); tử vong là 15,6% (7/45), cả 7 ca bệnh này đều là nhiễm khuẩn huyết. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng tử vong, nặng xin về là: trẻ nam, trên 5 tuổi, bệnh lâm sàng là nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, số lượng bạch cầu giảm, số lượng tiểu cầu giảm, CRP trên 98 mg/L và số mẫu bệnh phẩm phân lập được ở mỗi ca bệnh từ 2 loại mẫu trở lên. Kết luận: Kháng sinh chỉ định ban đầu đúng theo kinh nghiệm ở bệnh nhi Whitmore còn thấp. Tỷ lệ tử vong cao, đặc biệt ở những bệnh nhi nhiễm khuẩn huyết và có sốc nhiễm khuẩn.

2 Yếu tố nguy cơ liên quan đến từ vong ở người bệnh nhiễm khuẩn huyết do Aeromonas hyd-rophila / Tạ Thị Diệu Ngân, Lưu Sỹ Tùng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 190-198 .- 610

Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm đánh giá kết quả điều trị và tìm hiểu yểu tố nguy cơ liên quan đến từ vong ở người bệnh nhiễm khuẩn huyết do A. hyd-rophila điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương từ 2018 đến 2024. Kết quả cho thấy, có 37 người tham gia nghiên cứu, 13 ca (35,1%) sốc nhiễm khuẩn, xuất hiện trong vòng 5 ngày từ khi có triệu chứng. 26 ca (70,3%) khỏi bệnh và 11 ca (29,7%) tử vong, trong đó có 6 ca tử vong trong vòng 3 ngày sau nhập viện. Sau điểu trị 3 ngày, nồng độ procalcitonin, điểm SOFA giảm rõ rệt so với khi nhập viện. Sau 7 ngày điều trị, CRP, procalcitonin, Bilirubin, Creatinin, AST, ALT, điểm SOFA giàm có ý nghĩa so với khi nhập viện. Phân tích hồi quy đa biến cho thấy sốc nhiễm khuẩn là yếu tố độc lập liên quan với từ vong. Tóm lại, nhiễm khuẩn huyết do A. hyd-rophilla có tỷ lệ sốc và từ vong cao. Sốc nhiễm khuẩn thường xuất hiện trong vòng 5 ngày đầu và là yếu tố độc lập liên quan đến từ vong.

3 Đặc điểm phân bố và kháng kháng sinh của Escherichia coli gây nhiễm khuẩn huyết phân lập tại Bệnh viện Quân y 103 năm 2023 / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 204 - 209 .- 610

Từ khóa tiếng anh Bloodstream infection, Escherichia coli, Antibiotic resistance Tóm tắt Xác định đặc điểm phân bố và tính kháng kháng sinh của Escherichia coli gây nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Quân y 103 năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu cắt ngang, đối tượng nghiên cứu là các chủng E. coli gây bệnh phân lập được từ bệnh phẩm máu của người bệnh trong năm 2023. Kết quả: Có 141 chủng E. coli phân lập được trong giai đoạn nghiên cứu. Trong đó, 65,96% chủng phân lập được ở nhóm người bệnh từ 65 tuổi trở lên. Số lượng chủng E. coli phân lập được ở nam giới tương đương nữ giới, phân lập được nhiều nhất ở khoa Truyền nhiễm (44,68%). E. coli còn nhạy cảm cao với nhóm carbapenem (95,74% - 100%), tiếp theo là aminoglycosides (72,34% - 98,58%), penicillin kết hợp chất ức chế beta-lactamase (63,04%). E. coli có tỉ lệ nhạy cảm thấp với nhóm cephalosporin (29,20% - 64,18%), fluoroquinolone (38,30%), trimethoprim/sulfamethoxazole (27,66%). Tỉ lệ chủng E. coli sinh ESBL (Extended Spectrum Beta-Lactamases: Enzyme beta-lactamase phổ rộng) rất cao (68,46%). Tỉ lệ kháng với tất cả các kháng sinh của E. coli sinh ESBL cao hơn nhiều E. coli không sinh ESBL. Kết luận: E. coli gây nhiễm khuẩn huyết phân lập được nhiều nhất ở người bệnh từ 65 tuổi trở lên, đa số sinh ESBL, còn nhạy cảm cao với kháng sinh nhóm carbapenem và amyloglycosid.

4 Khảo sát nồng độ procalcitonin huyết thanh và kết quả cấy máu trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện A Thái Nguyên / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 24 - 29 .- 610

Procalcitonin (PCT) là một marker sinh học có giá trị cao được chỉ định phổ biến để để chẩn đoán và theo dõi tình trạng viêm do nhiễm khuẩn. Mục tiêu: Khảo sát nồng độ procalcitonin huyết thanh ở những bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết cấy máu dương tính và đánh giá mối liên quan giữa nồng độ procalcitonin huyết thanh với các tác nhân vi khuẩn gây bệnh phân lập được. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 278 bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện A Thái Nguyên từ tháng 01-9/2024. Kết quả: Trung vị nồng độ PCT huyết thanh nhóm cấy máu dương (22,1 ng/ml), cao hơn so với nhóm cấy máu âm (8,32 ng/ml) với p<0,05. Diện tích dưới đường cong 0,682 (p<0,01), điểm cắt phân biệt nhiễm khuẩn huyết cấy máu âm hoặc dương tính là 5,4 ng/ml với độ nhạy 54,8% và độ đặc hiệu 80,6%. Nồng độ PCT huyết thanh trung bình của nhóm vi khuẩn gram âm là 20,6ng/ ml, cao hơn so với nhóm vi khuẩn gram dương là 0,7ng/ml, l với p < 0,05. Diện tích dưới đường cong là 0,791 với p <0,01 , điểm cắt phân biệt nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn gram dương hoặc âm là 9,16 ng/ml với độ nhạy 61% và độ đặc hiệu 76,2%. Kết luận: PCT có giá trị phân biệt giữa nhiễm khuẩn huyết cấy máu dương tính với âm tính và nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn gram âm và gram dương.