CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Độc tính

  • Duyệt theo:
1 Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang cứng TĐĐ-HV trên động vật thực nghiệm / Nguyễn Trung Nghĩa, Phạm Việt Hoàng, Lê Huyền Trang, Lữ Đoàn Hoạt Mười, Lê Nguyên Long, Lê Ngọc Bích Sơn, Nguyễn Thị Như Quỳnh // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 90 - 96 .- 610

Nghiên cứu độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của viên nang cứng TĐĐ-HV trên thực nghiệm. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu độc tính cấp đường uống trên chuột nhắt trắng theo phương pháp Litchfield - Wilcoxon. Đánh giá độc tính bán trường diễn đường uống trên chuột cống trắng theo hướng dẫn của WHO và Bộ Y tế. Kết quả: Viên nang cứng TĐĐ-HV ở liều gấp 20,83 lần liều dùng dự kiến trên người, tương đương 15,75g cao/ ngày, không xác định được LD50, không có biểu hiện độc tính cấp ở chuột nhắt theo đường uống. Độc tính bán trường diễn: Các lô chuột uống mẫu thử ở liều 378mg/kg/ngày và 1134mg/kg/ngày cho thấy tình trạng chung của chuột, các chỉ số huyết học, sinh hóa, hình ảnh đại thể, mô học gan, thận của chuột giữa lô chứng và 2 lô dùng thuốc không có ý nghĩa thống kê ( p> 0,05). Kết luận: Viên nang cứng TĐĐ-HV không gây độc tính cấp; và an toàn ở các mức liều dùng trong đánh giá độc tính bán trường diễn trong 28 ngày trên động vật thực nghiệm.

2 Ước tính giá trị EC50 trong thử nghiệm độc cấp tính thông qua một số phần mềm thống kê / Nguyễn Xuân Tòng // .- 2023 .- Số 62 - Tháng 02 .- Tr. 56-66 .- 660

Thử nghiệm đánh giá độc tính của hóa chất trên các loài giáp xác là mô hình được sử dụng phổ biến để ước tính nồng độ ảnh hưởng 50% (EC50) nhằm xác định những rủi ro tiềm ẩn đối với hệ thống thủy sinh. Mục tiêu của nghiên cứu là áp dụng các phần mềm thống kê trong ước tính giá trị EC50 đối với kết quả độc tính mô hình phòng thí nghiệm. Trong nghiên cứu hiện tại, giá trị EC50 của hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) Dichloro-Diphenyl-Trichloroethane (DDT) khi phơi nhiễm cấp tính (24 giờ) lên Moina macrocopa (M. macrocopa) được ước tính bằng đường cong liều – đáp ứng và bốn phần mềm thống kê như JMP Pro 16, Origin Pro 8.5.1, Sigmaplot 14.0, IBM SPSS 20. Kết quả ước tính giá trị EC50 khi áp dụng đường cong liều – đáp ứng là 25,06 (µg/L), đối với các phần mềm thống kê lần lượt là 13,48; 22,41; 25,70 và 22,55 (µg/L). Giá trị EC50 về cơ bản có sự chênh lệch giữa các phương pháp thống kê với khác biệt lớn nhất là phần mềm JMP Pro 16 (~10 µg/L). Phương trình thiết lập và hình thức phân bố dữ liệu của từng phần mềm khác nhau dẫn đến các giá trị EC50 (sai số chuẩn (SE) = 2,19 µg/L) đối với dữ liệu độc tính khác nhau. Tất cả các phần mềm thống kê đều thu được giá trị EC50, nhưng phân tích JMP Pro 16 đã chỉ ra hiệu suất tốt nhất do khả năng trích xuất các chỉ số chưa được thiết lập trong phương trình của mô hình hồi quy.