CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Vay vốn

  • Duyệt theo:
1 Khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa sau đại dịch COVID -19 tại tỉnh Vĩnh Long / Đặng Thị Ngọc Lan, Huỳnh Minh Đoàn // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 207-210 .- 332.12

Nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Vĩnh Long sau đại dịch COVID -19. Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở thu thập số liệu thứ cấp từ Ngân hàng Nhà nước, Cục Thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Long trong giai đoạn 2019 – 2023. Kết quả phân tích cho thấy, dư nợ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long có xu hướng giảm vào năm 2023. Bên cạnh đó, về phía các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long cũng gặp nhiều khó khăn khi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn... Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp để nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa sau dịch COVID-19 tại tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới.

2 Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Đồng Tháp / Nguyễn Giác Trí // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 213 - 216 .- 332

Nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tài sản thế chấp; Năng lực của đội ngũ quản lý doanh nghiệp; Mối quan hệ của doanh nghiệp và khả năng trả nợ có tác động tích cực trong khichi phí vay vốn, điều kiện vay vốn và lịch sử vay vốn có tác động tiêu cực đến khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đưa ra các khuyến nghị nhằm gia tăng khả năng vay vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi vay vốn của sinh viên đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội / Nguyễn Thị Minh Phúc, Đỗ Thị Hồng Oanh, Bùi Ngọc Ánh, Nguyễn Hoàng Lam // .- 2024 .- Số 654 - Tháng 3 .- Tr. 88 - 90 .- 658

Bài nghiên cứu trình thực hiện và khảo sát 405 sinh viên đang sinh sống và theo học tại Hà Nội để đưa ra kết luận về các nhân tố có tác động đến hành vi vay vốn của sinh viên. Mô hình hồi quy nhị phân (Binary logistic) đã được sử dụng để phân tích xác suất xảy ra của hành vi. Kết quả phân tích của mô hình hồi quy đã rút ra được 3 nhân tố tác động đến quyết định vay vốn là: Nơi ở của sinh viên; Chi phí sinh hoạt; Ác cảm với nợ. Trong đó, biến ác cảm với nợ có mức độ ảnh hưởng mạnh nhất tới xác suất vay vốn của sinh viên. Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp như cập nhật các chương trình tín dụng sinh viên với các mức vay được đa dạng hơn; nới lỏng các điều kiện để được vay của sinh viên; tạo ra các chương trình ưu đãi vay, lên các bài viết về lợi ích đi vay nhằm phần nào giảm bớt ác cảm xấu về nợ cho sinh viên.

4 Số hóa quy trình cho vay - Khuyến nghị cho các ngân hàng thương mại Việt Nam / Vũ Thị Kim Oanh // .- 2023 .- Sô 17 (626) .- Tr. 39-47 .- 332.12

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang có những tác động lên hệ thống tài chính ngân hàng một cách những trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng. Hoạt động cho vay, một trong những hoạt động cốt lõi, đem lại phần truyền thống sang mô hình cho vay số. Dựa trên các nghiên cứu đã được công bố và kinh nghiệm của các ngân hàng ích số hóa quy trình cho vay đem lại, từ đó phân tích những bước thực hiện số hóa quy trình cho vay và đưa ra những những lợi khuyến nghị cho các NHTM Việt Nam trong quá trình số hóa quy trình cho vay.