CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Chăm sóc sức khoẻ

  • Duyệt theo:
1 Ứng dụng giải mã gen để lựa chọn dinh dưỡng chăm sóc sức khỏe chủ động / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 69 - 73 .- 610

Nghiên cứu nhằm làm rõ mối liên hệ giữa gen và dinh dưỡng từ đó lựa chọn chế độ ăn uống và vận dụng chủ động chăm sóc sức khỏe chủ động ngay từ các khi khỏe mạnh chưa mắc bệnh. Phương pháp tìm kiếm và tổng quan tài liệu: Tổng hợp và phân tích các nghiên cứu trong và ngoài nước đã công bố về mối liên hệ giữa gen và dinh dưỡng, di truyền liên quan đến các chỉ số sức khỏe như BMI, khả năng tiêu hóa, nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, béo phì, bệnh tim mạch. Kết quả: Giải mã gen giúp xác định cách cơ thể mỗi người phản ứng với thực phẩm, từ khả năng tiêu hóa đến nguy cơ mắc bệnh mãn tính như tiểu đường, béo phì và bệnh tim mạch. Các nghiên cứu cho thấy những người điều chỉnh chế độ ăn theo thông tin di truyền có thể giảm nguy cơ bệnh tật. Kết luận: Việc ứng dụng giải mã gen trong chế độ dinh dưỡng nhấn mạnh vai trò của giải mã gen trong việc cá nhân hóa chế độ ăn uống để chăm sóc sức khỏe chủ động.

2 Chiến lược ứng phó stress và các yếu tố liên quan ở học sinh Trung học phổ thông Lê Thánh Tôn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023 / Huỳnh Hồ Ngọc Quỳnh, Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh, Nguyễn Đoàn Kim Li, Lê Trường Vĩnh Phúc // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 259-267 .- 610

Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 494 học sinh Trường Trung học phổ thông Lê Thánh Tôn, Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 01/2023 đến tháng 08/2023 với mục tiêu: Xác định tỷ lệ lựa chọn chiến lược ứng phó với stress và các yếu tố liên quan trên học sinh Trường Trung học phổ thông Lê Thánh Tôn, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023.

3 Rối loạn lo âu, trầm cảm và nhu cầu chăm sóc sức khoẻ tâm thần của sinh viên Thành Phố Hồ Chí Minh / Lê Hồng Hoài Linh, Bùi Hồng Cẩm, Huỳnh Thanh Tân, Nguyễn Tuấn Đạt, Châu Văn Trở // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.140-148 .- 610

Rối loạn lo âu, trầm cảm của sinh viên đang có xu hướng gia tăng và cần được quan tâm. Nghiên cứu cắt ngang được sử dụng nhằm mục tiêu ước lượng tỷ lệ lo âu, trầm cảm (theo GAD-7 và PHQ-9) cùng một số yếu tố liên quan và nhu cầu chăm sóc sức khỏe tâm thần của 2550 sinh viên ở 20 trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023.

4 Thực trạng sảng ở bệnh nhân thở máy và một số yếu tố liên quan / Đinh Thị Thanh Huệ, Trần Thị Hà An, Hoàng Bùi Hải, Lê Ngọc Hà, Nguyễn Anh Dũng, Lê Thị Cúc, Trần Quyết Tiến, Đỗ Thị Kim Oanh, Trương Quang Trung, Nguyễn Thị Thu Phương, Nguyễn Thế Tuyền, Vũ Thị Lan Anh // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 9-17 .- 610

Bệnh nhân sảng có thời gian nằm viện lâu hơn, tỷ lệ tử vong sau 6 tháng cao hơn bệnh nhân không sảng. Xác định, điều trị và phòng ngừa sảng ngày càng được coi là ưu tiên chính trong việc chăm sóc sức khỏe toàn diện bệnh nhân điều trị hồi sức tích cực vì nó là một biến chứng thường xuyên xảy ra, có thể lên đến 80% ở nhóm bệnh nhân phải thở máy. Để bổ sung vào nguồn dữ liệu về sảng ở Việt Nam, thực hiện nghiên cứu với 2 mục tiêu: mô tả thực trạng sảng ở bệnh nhân thở máy và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng sảng ở nhóm bệnh nhân.

5 Áp dụng hướng dẫn EP15A3 của CLSI trong xác nhận phương pháp định lượng glucose máu bằng máy Accu-chek Inform II / Lê Hoàng Bích Nga, Trần Thị Thuý Quỳnh, Lê Lâm Kiều Oanh, Nguyễn Thị Ngọc Lan // .- 2023 .- Tập 65 - Số 07 .- Tr. .43-46 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả xác nhận phương pháp định lượng glucose máu bằng máy Accu-chek Inform II tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Phương pháp và vật liệu nghiên cứu: Vật liệu nội kiểm do nhà sản xuất cung cấp để tiến hành thực nghiệm đánh giá độ chụm, độ đúng xét nghiệm glucose máu trên máy Accu-chek Inform II theo hướng dẫn EP15A3 của CLSI (Clinical and Laboratory Standards Institute - Viện Tiêu chuẩn về xét nghiệm lâm sàng).

6 Căng thẳng nghề nghiệp và văn hoá an toàn người bệnh tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, năm 2022 / Nguyễn Thiện Minh, Đỗ Thị Lan Anh, Lý Tiểu Long, Đặng Thị Thiện Ngân, Nguyễn Thị Thu Nhạn, Phạm Thị Kim Yến, Nguyễn Thị Hoàng Huệ, Nguyễn Thị Bạch Ngọc, Sâm Hà Như Vũ // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 296-306 .- 610

Các nghiên cứu trước đây cho thấy có đến trên 45% nhân viên y tế có biểu hiện căng thẳng, nhưng các tác động của căng thẳng nghề nghiệp ở nhân viên y tế đến văn hoá an toàn người bệnh còn chưa được hiểu rõ. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định mối liên quan giữa căng thẳng nghề nghiệp và văn hoá an toàn người bệnh tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2022. Nghiên cứu cắt ngang trên 390 nhân viên y tế tham gia nghiên cứu, thu thập dữ liệu trong tháng 11 năm 2022, với bộ công cụ HSOPSC phiên bản 2.0 được Việt hoá (với Cronbach’s Alpha có giá trị từ 0,68 đến 0,93) và DASS-21-S.

7 Hiệu quả can thiệp của mô hình ppm góp phần thay đổi kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc lao của nhân viên y tế thuộc khu vực y tế tư nhân tại Hà Nội / Ngô Minh Độ, Nguyễn Đăng Vững, Đoàn Bảo Ngọc, Nguyễn Bình Hoà // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 320-334 .- 610

Nhằm đánh giá hiệu quả can thiệp của mô hình PPM góp phần thay đổi kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc lao của nhân viên y tế thuộc khu vực y tế tư nhân, chúng tôi tiến hành nghiên cứu can thiệp cộng đồng trên 500 nhân viên y tế thuộc các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn Hà Nội. Các can thiệp bao gồm: tập huấn Lao đối với các nhân viên y tế; hỗ trợ xét nghiệm tại các cơ sở y tế tư nhân; hỗ trợ báo cáo ca bệnh và hỗ trợ chi phí.