CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: An toàn thực phẩm

  • Duyệt theo:
1 Xây dựng chuỗi liên kết sản xuất – tiêu thụ nông sản thực phẩm theo hướng bảo đảm an toàn thực phẩm giữa thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành vùng Kinh tế Trọng điểm phía Nam / Trần Tiến Khai, Lương Vinh Quốc Duy, Phùng Thanh Bình, Nguyễn Văn Viên, Lê Văn Gia Nhỏ, Trương Thanh Vũ // .- 2023 .- Số 07 .- Tr. 101-117 .- 658

Nghiên cứu này áp dụng tiếp cận định tính, với các phương pháp khảo sát, phỏng vấn, hội thảo, phân tích tình huống, phân tích chính sách với đối tượng là các chuỗi cung ứng thực phẩm hiện đại và truyền thống trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và các tình thành thuộc vùng. Thông tin phân tích cho phép đề xuất một số giải pháp thiết thực cho xây dựng chính sách phát triển liên kết vùng bảo đảm an toàn thực phẩm.

2 Đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cảm nhận đối với thực phẩm chay trong các nhà hàng chay trên địa bàn thành phố Hà Nội / Trần Phương Mai // .- 2023 .- Số 634 .- Tr. 51-53 .- 658.834

Nền công nghiệp sản xuất thực phẩm chay phát triển như hiện nay xuất phát từ thói quen ăn chay đổi với nhiều người không chỉ là sở thích, mà còn là một thói quen lành mạnh và giúp nâng cao sức khỏe. Việc chấp nhận các sản phẩm thay thế thịt có nguồn gốc thực vật có liên quan đến một số yếu tố, bao gồm các yếu tố chi phí, mức độ quen thuộc, tâm lý, môi trường và văn hóa. Vì vậy, bài viết được thực hiện nhằm mục đích xây dựng và đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cảm nhận đối với thực phẩm chay được cung ứng trong các nhà hàng chay trên địa bàn thành phố Hà Nội.

3 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia hợp tác marketing của các hộ nông dân đối với rau quả an toàn / Bùi Văn Quang // .- 2022 .- Số 58 .- Tr. 16-25 .- 658.8

Để đẩy mạnh sản phẩm rau quả an toàn nhằm thâm nhập vào thị trường cần phải thông qua hợp tác marketing trong nông nghiệp. Trở ngại lớn đối với các hình thức hợp tác trong nông nghiệp là giải quyết đầu ra cho sản phẩm (như rau quả). Nghiên cứu được thực hiện thông qua nghiên cứu định tính kết hợp định lượng. Đối tượng tham gia khảo sát là các nông dân sản xuất rau quả với 228 mẫu. Phần mềm Smart PLS được áp dụng để phân tích và xử lý dữ liệu thu thập. Từ kết quả nghiên cứu, các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến sự tham gia hợp tác marketing của nông dân gồm: Hỗ trợ nhận diện, hỗ trợ sản xuất, lợi ích kinh tế đầu ra và quản lý. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất những hàm ý quản trị đối với các hợp tác xã, các cấp chính quyền nhằm tạo điều kiện đẩy mạnh hợp tác marketing và tăng cường tiêu thụ rau quả trên thị trường.