CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kiệt quệ tài chính

  • Duyệt theo:
1 Tác động của hạn chế tài chính, kiệt quệ tài chính, đặc điểm của giám đốc điều hành đến quyết định nắm giữ tiền mặt của công ty phi tài chính niêm yết / Lê Bảo Thy, Phạm Thị Minh Thư, Trương Thị Hồng Nhung // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 59-62 .- 332

Khám phá tác động của hạn chế tài chính và kiệt quệ tài chính đến quyết định nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp, đặc biệt làm nổi rõ vai trò của giám đốc điều hành. Kết quả cho thấy các doanh nghiệp đối mặt với hạn chế tài chính nhiều hơn có xu hướng nắm giữ ít tiền mặt hơn. Ngược lại, các doanh nghiệp có nguy cơ kiệt quệ tài chính cao hơn lại có xu hướng nắm giữ nhiều tiền mặt hơn so với những doanh nghiệp có tình trạng tài chính ổn định. Ngoài ra, bài viết cũng cung cấp các bằng chứng mới liên quan đến đặc điểm của giám đốc điều hành như thâm niên, tuổi đời và giới tính có tác động đến phong cách ra quyết định bên cạnh các yếu tố về tài chính như đòn bẩy tài chính, hiệu quả sử dụng tài sản, tỷ suất sinh lời. Những phát hiện này cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị trong việc xây dựng chiến lược tài chính phù hợp, nhằm tăng cường khả năng quản lý tiền mặt và ứng phó hiệu quả với các biến động tài chính.

2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Mai Thanh Giang, Nguyễn Việt Dũng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- K1 - Số 287 - Tháng 05 .- Tr. 73 - 77 .- 658

Bài nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kiệt quệ tài chính (KQTC) của các doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2012-2023. Nghiên cứu đo lường KQTC bằng chỉ số S-Score của Springate (1978). Kết quả cho thấy các yếu tố khả năng sinh lời (ROA), khả năng thanh toán (LIQ), chính sách quản trị tiền mặt (CASH) có tác động tích cực, giúp giảm nguy cơ KQTC, trong khi các yếu tố quy mô doanh nghiệp (SIZE), tăng trưởng doanh thu (GRDT) có tác động tiêu cực, làm tăng nguy cơ KQTC. Đại dịch COVID-19 cũng được xác định là yếu tố làm gia tăng nguy cơ KQTC của doanh nghiệp ngành nhựa. Nghiên cứu đề xuất doanh nghiệp cần quản lý tài chính hiệu quả, duy trì thanh khoản hợp lý và có chiến lược thích ứng với biến động kinh tế để giảm thiểu rủi ro tài chính.

3 Các nhân tố tác động đến khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Bùi Thanh Đan // .- 2024 .- K1 - Số 261 - Tháng 4 .- Tr. 77-82 .- 658

Kết quả nghiên cứu cho thấy ba yếu tố ảnh hưởng đến khả năng KQTC bao gồm: Đòn bẩy tài chính, Quy mô công ty và Tỷ lệ vốn lưu động ròng trên tài sản ngắn hạn. Tác giả cũng đưa ra đề xuất cho các DN niêm yết về biện pháp phòng tránh và xử ly KQTC, bao gồm cả những DN đang gặp vấn đề và những DN có thể ngăn chặn khả năng KQTC.

4 Các nhân tố tác động đến khả năng kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp xây dựng và bất động sản niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Thị Hồng // .- 2024 .- K1 - Số 259 - Tháng 3 .- Tr. 54 - 58 .- 657

Bài viết nghiên cứu xu hướng phát triển của Fintech và đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng thương mại ở Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0.

5 Dự báo kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam: Ứng dụng machine learning / Lê Hồng Ngọc, Nguyễn Thế Long, Hồ Thị Lam, Hồ Thu Hoài // .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 35-52 .- 658

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng mô hình XGBoost là phù hợp nhất cho dự báo KQTC tại Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi cũng đã đề xuất một số hàm ý quản trị và hàm ý chính sách trong việc lựa chọn mô hình dự báo KQTC và theo dõi các yếu tố tác động đến KQTC để phát triển bền vững doanh nghiệp.