CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Đầu tư
1 Một số thành tựu và nguyên nhân phát triển kinh tế của Hàn Quốc giai đoạn 2001 -2010 / Nguyễn Anh Chương // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 31 - 40 .- 330
Bước vào thập niên đầu tiên của thế kỷ XXI, trong bối cảnh tác động của khủng hoảng tài chính - kinh tế khu vực và toàn cầu, Hàn Quốc đã nhanh chóng vượt qua và vươn lên trở thành một quốc gia phát triển. Việc kịp thời áp dụng thực hiện nhiều chính sách, biện pháp mang tính sáng tạo, đột phá là nguyên nhân cơ bản giúp cho nền kinh tế của nước này đạt được nhiều thành tựu. Trong vòng 10 năm (2001-2010), quy mô nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng GDP, thu nhập bình quân đầu người của Hàn Quốc liên tục phát triển; các chỉ số phát triển về công nghiệp, nông nghiệp, quan hệ thương mại và đầu tư... đều gia tăng mạnh mẽ. Những thành tựu này giúp Hàn Quốc trở thành nền kinh tế phát triển, là một trong bốn “con rồng châu Á” và gia nhập vào nhóm các nền kinh tế lớn nhất thế giới (G20). Bài viết tập trung làm rõ những thành tựu và nguyên nhân chủ yếu trong phát triển kinh tế của Hàn Quốc giai đoạn 2001-2010, từ đó đưa ra một số kết luận.
2 Hợp tác thương mại và đầu tư giữa Ấn Độ và Hàn Quốc từ sau Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện (CEPA) / Đặng Thu Thủy // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2022 .- Tr. 13 - 21 .- 330
Quan hệ Ấn Độ - Hàn Quốc đã có những bước tiến dài trong những năm gần đây. Hai nước đã có nhiều hoạt động hợp tác song phương trên nhiều lĩnh vực như: năng lượng, thương mại, điện từ, đóng tàu, công nghệ thông tin và an ninh mạng. Mặc dù hai nước đã thiết lập quan hệ lãnh sự từ năm 1962 và nâng cấp quan hệ ngoại giao năm 1973 nhưng mối quan hệ này chỉ thực sự ấm lên khi hai quốc gia tích hợp được hai chiến lược, cụ thể: Ấn Độ với “Chính sách hành động hướng Đông” và Hàn Quốc với “Chính sách hướng Nam mới”. Trong cùng một mục tiêu theo đuổi, cả hai bên đã cam kết tăng cường hợp tác thông qua Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện (CEPA) vào năm 2009 (có hiệu lực từ 1/1/2010) cho phép dỡ bỏ hoặc cắt giảm thuế suất đối với hầu hết các mặt hàng xuất khẩu giữa hai bên. Bài viết tập trung đánh giá khách quan mối quan hệ hợp tác thương mại và đầu tư giữa Ấn Độ và Hàn Quốc từ sau khi hai nước ký kết CEPA.
3 Ứng dụng mô hình ARDL trong phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới đầu tư tại Việt Nam / Nguyễn Thị Hiên, Lê Mai Trang, Trần Thị Khánh Linh, Nguyễn Thị Nguyệt, Phí Thị Lữ, Bùi Thị Linh Chi, Bùi Thị Minh Nguyệt // .- 2024 .- K1 - Số 265 - Tháng 6 .- Tr. 28-32 .- 332.63
Nghiên cứu sử dụng mô hình phân phối trễ tự hồi quy (Autoregressive Distributed Lag - ARDL) kết hợp với phương pháp kiểm định đường bao (Bound test) làm cơ sở xác định tác động dài hạn, sau đó dùng mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM) để phân tích tác động ngắn hạn, tiếp đến kiểm định độ phù hợp và xử lý các vi phạm có thể gặp phải của mô hình. Kết quả phân tích cho thấy lạm phát và lãi suất có tác động tiêu cực đến quyết định và cơ hội đầu tư tại Việt Nam trong cả ngắn hạn và dài hạn.
4 Xu hướng đầu tư trái phiếu xanh ở Việt Nam và những khuyến nghị / Đỗ Thị Thơ, Lê Nguyễn Việt Anh, Đặng Tố Uyên, Nguyễn Thị Hồng Ngọc, Nguyễn Trọng Quyền // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 58-60 .- 332.63
Đầu tư trái phiếu xanh là đầu tư vào các dự án liên quan đến bảo vệ, phục hồi môi trường, phát triển bền vững với tăng trưởng xanh. Đây không phải là lĩnh vực mới trên thế giới, nhưng ở Việt Nam, việc đầu tư trái phiếu xanh vẫn còn ở dạng thị trường sơ khai, ít nhà đầu tư quan tâm, bởi lợi nhuận thu được từ lĩnh vực này còn khiêm tốn, vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài… Hiện nay, việc thu hút nhà đầu tư vào trái phiếu xanh đang được Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương và nhiều doanh nghiệp quan tâm. Nghiên cứu này chỉ ra xu hướng đầu tư trái phiếu xanh, kinh nghiệm phát triển trái phiếu xanh của một số quốc gia, từ đó rút ra các khuyến nghị hữu ích cho Việt Nam trong thời gian tới.
5 Đầu tư phát triển thiết chế văn hóa, thể thao của Việt Nam / Dương Thị Tân, Đoàn Thị Thu Hương // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 64-67 .- 330
Thiết chế văn hóa, thể thao là nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, nhằm đáp ứng nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo các giá trị văn hóa, thể thao của Nhân dân, góp phần quan trọng hiện thực hóa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển văn hóa, xây dựng con người Việt Nam. Bài viết tập trung phân tích thực trạng đầu tư phát triển thiết chế văn hóa, thể thao của Việt Nam trong những năm gần đây, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp thiết thực để tháo gỡ cơ chế và thu hút thêm đầu tư vào lĩnh vực này trong những năm tới.
6 Đầu tư phát triển dịch vụ du lịch ở tp. Đà nẵng / Cao Đình Hải // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 208-211 .- 330
Phát triển du lịch đã trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm của TP. Đà Nẵng giai đoạn 2011 - 2023, đặc biệt sau khi có Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. TP. Đà Nẵng đã tập trung xây dựng và triển khai nhiều biện pháp thiết thực để thu hút nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp và đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Bài viết này phân tích thực trạng đầu tư phát triển dịch vụ du lịch ở TP. Đà Nẵng giai đoạn 2011 - 2023, từ đó đề xuất một số giải pháp để mở rộng khả năng thu hút đầu tư vào lĩnh vực du lịch ở địa phương trong thời gian tới.
7 Tác động của dòng tiền và vốn lưu động đến đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hạn chế tài chính / Bùi Ngọc Mai Phương, Đặng Văn Dân // .- 2024 .- Số (214+215) - Tháng (1+2) .- Tr. 5-26 .- 332
Bài viết xác định vai trò của dòng tiền và vốn lưu động (VLĐ) đối với việc đầu tư của doanh nghiệp, với điều kiện tồn tại hạn chế tài chính (HCTC) và dữ liệu của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2012–2022. Sử dụng phương pháp SGMM, kết quả nghiên cứu khẳng định rằng chi đầu tư và chi bổ sung VLĐ rất nhạy cảm với những cú sốc dòng tiền; hơn nữa, độ nhạy cảm tăng theo mức độ HCTC của doanh nghiệp. Ngoài ra, nghiên cứu này còn xem xét vai trò của VLĐ trong việc duy trì và ổn định đầu tư trước sự thay đổi của nguồn vốn nội bộ; doanh nghiệp có HCTC lớn, vai trò của VLĐ càng cao. Kết quả nghiên cứu có thể được ứng dụng để các nhà quản trị tài chính xây dựng chính sách kết hợp giữa quản lý VLĐ và chính sách đầu tư nhằm giảm thiểu mức độ ảnh hưởng của ràng buộc tài chính lên đầu tư và các chính sách thể chế mới nhằm hỗ trợ việc tiếp cận các nguồn vốn cho doanh nghiệp.
8 So sánh khả năng dự báo chỉ số VN Index và HN Index của các mô hình AI và ARIMA / Lưu Thu Quang // .- 2024 .- K2 - Số 256 - Tháng 01 .- Tr. 40-45 .- 336.31
Dự báo VNIndex là công việc thường trực của những chuyên gia phân tích, nhà đầu tư. Trong quá khứ, đã có rất nhiều mô hình dự báo được phát triển để thực hiện điều này. Gần đây nhất các định chế tài chính lại có xu hướng áp dụng những công cụ trí tuệ nhân tạo (AI) cho hoạt động dự báo. Bài báo này so sánh hiệu quả của các công cụ Al này trong việc dự báo VNindex và HNlndex. Các công cụ Ai được sử dụng bao gồm: Mạng lưới thần kinh nhân tạo (ANN), máy vector hỗ trợ (SVM), rừng ngẫu nhiên (RF), bộ nhớ ngắn dài hạn (LSTM) và mô hình tự hồi quy trung bình trượt tích lũy (ARIMA). Kết quả cho thấy LSTM là công cụ AI có khả năng dự báo VNIndex chính xác nhất, với sai số nhỏ nhất. Tuy nhiên, khi dự báo HNIndex, SVM lại có sai số nhỏ hơn so với LSTM. Các công cụ AI khác đều có kết quả dự báo kém hơn cho cả hai chỉ số chứng khoán.
9 Xu hướng các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư vào Việt Nam vào một số khuyến nghị / Hoàng Nguyên Khai // .- 2023 .- Tháng 7 .- Tr. 66-76 .- 327
Khái quát thực trạng và nhận diện các xu hướng đầu tư của doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam thời gian đó. Trên cơ sở đó, bài viết đưa ra một số khuyến nghị để Việt Nam nắm bắt và tận dụng tốt hơn các xu hướng đầu tư của doanh nghiệp Nhật Bản tại nước ta những năm tới.
10 Đầu tư công nghệ thông tin và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thanh Quang, Hồ Thủy Tiên // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 36-40 .- 332.04
Bài viết đánh giá tác động từ đầu tư công nghệ thông tin đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam qua việc sử dụng mẫu quan sát gồm 25 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2009 - 2022 và sử dụng phương pháp hồi quy System GMM. Để đo lường hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại, nhóm tác giả sử dụng chỉ số tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Kết quả nghiên cứu cho thấy, đầu tư công nghệ thông tin tác động cùng chiều và có ý nghĩa thống kê ở mức 1% đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam.