CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Chuỗi giá trị toàn cầu

  • Duyệt theo:
1 Định vị lại vai trò của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu: Phân tích từ góc độ chuyển dịch dòng vốn FDI giai đoạn 2021 - 2025 / Phạm Đức Anh, Trương Hoàng Diệp Hương // Ngân hàng .- 2025 .- Số 9 .- Tr. 9-18 .- 332

Trong bối cảnh chuỗi giá trị toàn cầu (GVCs) tái cấu trúc mạnh mẽ do các yếu tố như căng thẳng địa chính trị, đại dịch Covid-19, và chính sách thuế quan mới của Hoa Kỳ từ tháng 4/2025, Việt Nam đối mặt với nhu cầu cấp thiết phải định vị lại vai trò của mình trong GVCs. Nghiên cứu phân tích dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) như một công cụ chiến lược để nâng cấp vị thế, tập trung vào xu hướng chuyển dịch FDI (quy mô, cơ cấu ngành, quốc gia, chức năng kinh doanh), đánh giá tác động của FDI đến quá trình hội nhập và nâng cấp GVCs, đồng thời đề xuất các hàm ý chính sách. Kết quả cho thấy FDI đã thúc đẩy Việt Nam chuyển dịch sang các công đoạn công nghệ cao, hình thành cụm ngành và tạo lan tỏa về công nghệ, nhưng vẫn tồn tại hạn chế như phụ thuộc vào gia công và thị trường xuất khẩu lớn. Để đối phó với thách thức và nắm bắt cơ hội, Việt Nam cần ưu tiên thu hút FDI vào nghiên cứu và phát triển (R&D), đa dạng hóa thị trường và nâng cấp hạ tầng, hướng tới vị thế bền vững hơn trong GVCs.

2 Nâng cao thu nhập hộ nông dân trồng xoài Vùng đồng bằng sông Cửu Long tham gia chuỗi giá trị toàn cầu / Lê Văn Thông // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 289 .- Tr. 81-84 .- 658

Nghiên cứu sử dụng nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra khảo sát thực tế hộ nông dân trồng xoài tại vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long và sử dụng các chỉ tiêu tính toán thu nhập của hộ nông dân trồng xoài của vùng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Kết quả nghiên cứu cho thấy hộ nông dân trồng xoài tham gia chuỗi giá trị sẽ có thu nhập cao hơn. Tuy nhiên năng lực cạnh tranh của hộ nông dân trồng xoài vùng Đồng bằng Sông Cửu Long còn nhiều hạn chế và chuỗi xoài của vùng vẫn còn mang đặc trưng của chuỗi xoài truyền thống. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số kiến nghị góp phần nâng cao thu nhập hộ nông dân trồng xoài vùng Đồng bằng Sông Cửu Long tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.

3 FDI góp phần nâng cao vị thế Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu / Nguyễn Hoài Phương Anh // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 46-48 .- 658

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giữ vai trò quan trọng, thực hiện nhiệm vụ tiên phong và chính yếu kết nối với chuỗi giá trị toàn cầu. Sự gia tăng gần đây của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông, bán lẻ và trung gian tài chính... có thể mang lại cơ hội cho Việt Nam khi tham gia vào các nấc giá trị cao hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu. Vì vậy, cần có sự chuyển hướng để đón dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực này. Trên cơ sở đánh giá thực trạng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, bài viết đề xuất giải pháp để dòng vốn này góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.

4 Doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi giá trị toàn cầu : thách thức và cơ hội / Nguyễn Thị Quỳnh Hương // .- 2024 .- Số (650+651) - Tháng 01 .- Tr. 70 - 72 .- 658

Bài viết đưa ra lý thuyết cơ bản về chuỗi giá trị toàn cầu cũng như thực trạng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của các doanh nghiệp Việt Nam, từ đó nhận biết được những cơ hội và thách thức và sau cùng đưa ra các khuyến nghị thúc đẩy sự tham gia của các doanh nghiệp Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu.

5 Năng lực động của doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo ở Việt Nam / Lương Minh Huân, Nguyễn Thị Thùy Dương // .- 2023 .- Số 12 (547) - Tháng 12 .- Tr. 84-97 .- 658

Dynamic capabilities of business in the manufacturing industry in Vietnam dựa trên nghiên cứu tổng quan về khung đánh giá năng lực động và kết quả khảo La trạng năng lực động của doanh nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam. Các doanh nghiệp tự đánh giả năng lực học hỏi và vận dụng ở mức cao nhất, ngược lại, năng lực đổi mới sáng tạo và năng lực thích ứng được đánh giá thấp nhất. Từ đó, nghiên cứu đã đề xuất giải pháp thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực động để cải thiện vị thế trong chuỗi giá trị toàn cầu.

6 Xu hướng phát triển ngành dệt may Trung Quốc và tác động của nó đến doanh nghiệp dệt may Việt Nam trong chuỗi giá trị ngành dệt may toàn cầu / Nguyễn Thu Hằng, Nguyễn Quang Linh // .- 2023 .- Số 6 (262) - Tháng 6 .- Tr. 24-36 .- 327

Nghiên cứu và xác định vị trí của Việt Nam trong chuỗi giá trị ngành dệt may toàn cầu và đo lường mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp Việt Nam đối với Trung Quốc trong quá trình tham gia vào chuổi giá trị ngành dệt may toàn cầu, xác định những tác động đối với doanh nghiệp dệt may Việt Nam và đề xuất một số giải pháp.

7 Chuỗi giá trị nhãn dưới lăng kính giới ở tỉnh Sơn La / Đỗ Thị Đường // .- 2023 .- Số 6 (541) .- Tr. 13- 22 .- 330

Nghiên cứu này đánh giá nhanh chuỗi giá trị nhãn ở Sơn La dưới lăng kính phân tích giới. Sự tham gia theo giới vào từng khâu của chuỗi giá trị nhãn được đánh giá ở các nội dung: phân công lao động, quản lý nguồn lực và quyền quyết định. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phụ nữ Sơn La, đặc biệt là phụ nữ dân tộc thiểu số, tham gia ở tất cả các công đoạn của chuỗi giá trị nhãn. Tuy nhiên, vai trò của phụ nữ chưa được nhìn nhận đúng mức do định kiến về giới kết hợp với vấn đề dân tộc, văn hóa, luật tục, nghèo đói. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất giải pháp thúc đẩy vai trò của giới trong chuỗi giá trị nhãn ở Sơn La, góp phần phát triển bền vững chuỗi giá trị nhãn ở Sơn La.

8 Tác động của việc tham gia chuỗi giá trị toàn cầu và chỉ số sẵn sẵn sàng công nghệ tới việc làm năng suất ở Việt Nam / Phạm Minh Thái // .- 2023 .- Số 3(538) .- Tr. 16-27 .- 330

Nghiên cứu này khai thác bộ số liệu điều tra lao động, việc làm năm 2020 của tổng cục thống kê và chỉ ra rằng, tỷ lệ việc làm có năng suất ở Việt Nam đã tăng từ 65% năm 2010 lên tới gần 9% năm 2020. Kết quả ước lượng từ mô hình kiểm soát sự lựa chọn thiên lệch Heckprobit cho thấy, các yếu tố về tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, trình độ giáo dục đều ảnh hưởng tích cực đến xác suất có được việc làm có năng suất và đặc biệt là yếu tố lao động làm việc trong ngành có tỷ lệ tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu làm tăng xu hướng việc làm.

9 Khoảng cách tiền lương theo giới trong bối cảnh Việt Nam tham gia chuỗi giá trị toàn cầu / Phạm Minh Thái // .- 2022 .- Số 11(534) .- Tr. 45-56 .- 658

Bài viết khai thác toàn bộ số liệu điều tra lao động, việc làm năm 2015 và 2020 của Tổng cục Thống kê để ước lượng mô hình tiền lương Mincer. Kết quả cho thấy khi kiểm soát đồng thời các yếu tố khác nhau, lao động nữ có tiền lương thấp hơn nam 18,9% trong năm 2015 và 24,4% trong năm 2020. Tuy nhiên chưa đủ cơ sở để kết luận việc tham gia chuỗi giá trị toàn cầu có tác động đến tiền lương của lao động làm công ăn lương ở Việt Nam năm 2020.

10 Thúc đẩy sự tham gia của doanh nghiệp nhỏ và vừa vào chuỗi giá trị toàn cầu: Kinh nghiệm của các quốc gia ASEAN và hàm ý cho Việt Nam / Trần Thị Mai Thành // .- 2022 .- Số 11(534) .- Tr. 88-100 .- 658

Bài viết này nghiên cứu kinh nghiệm thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ và vừa của ASEAN tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ở cấp độ toàn khối, ASEAN đã có kế hoạch hành động chuỗi giá trị toàn cầu từ năm 2016. Ở cấp độ quốc gia, các nước thành viên đã triển khai các nhóm chính sách tạo môi trường thuận lợi và củng cố năng lực cạnh tranh.