CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Hiệu quả công việc

  • Duyệt theo:
1 Nhân tố tác động đến hiệu quả công việc của nhân viên tại các doanh nghiệp du lịch ở TP. Hồ Chí Minh / Huỳnh Minh Tâm // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 177-180 .- 658

Nghiên cứu nhằm khám phá tác động gián tiếp của quản trị nguồn nhân lực (tiền lương, đánh giá thành tích, đào tạo và phát triển, tuyển dụng), lãnh đạo chuyển đổi, văn hoá doanh nghiệp vào hiệu quả công việc của nhân viên các doanh nghiệp du lịch ở TP. Hồ Chí Minh qua trung gian sự hài lòng công việc. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng phân tích cấu trúc của các nhóm nhân tố định tính gồm giới tính, độ tuổi, trình độ, thâm niên làm việc. Kết quả cho thấy, tất cả các giả thuyết đặt ra đều được chấp nhận.

2 Hiệu quả công việc và vai trò trung gian của sự phát triển, tự chủ của nhân viên ngành trang trí nội thất tại thành phố Hồ Chí Minh / Huỳnh Thị Thu Sương, Huỳnh Thị Đoan Trang // .- 2024 .- Số 2 .- Tr. 20-36 .- 658

Kết quả nghiên cứu định tính cung cấp bốn lý thuyết nền và bộ thang đo có giá trị phục vụ khảo sát 200 nhân viên bằng kỹ thuật phân tầng. Kết quả được kiểm định mô hình đo lường và mô hình cấu trúc (PLS-SEM) thông qua SmartPLS 4 để xem xét các giả thuyết. Kết quả cho thấy LĐTQ tác động tích cực đến HQCVNV thông qua vai trò trung gian một phần của SPTTCV và STCCV. Kết quả đóng góp bổ sung vai trò của SPTTCV và STCCV trong việc nghiên cứu tác động của phong cách lãnh đạo đến hiệu quả công việc của nhân viên trong bối cảnh nghiên cứu mới. Từ kết quả của nghiên cứu gợi mở các nhà quản trị chú trọng vào vai trò của LĐTQ tạo ra môi trường làm việc tự chủ và phát triển cho nhân viên để nâng cao HQCVNV tại các DNVVN ngành TTNT tại TP.HCM.

3 Đánh giá hiệu quả hoạt động của các viện nghiên cứu, trường đại học bằng các chỉ số về sở hữu trí tuệ / Nguyễn Thị Minh Hằng, Nguyễn Hữu Cẩn // .- 2023 .- Số 8 .- Tr. 15-18 .- 650

Xu hướng sử dụng các chỉ số về sở hữu trí tuệ (SHTT) trong đánh giá hiệu quả hoạt động của các của các viện nghiên cứu, trường đại học (VNC, TĐH) đã cho thấy nhu cầu thực tiễn của các tổ chức này nhằm mục đích quản lý, phân bổ nguồn lực cũng như cải tiến hiệu quả quản trị tổ chức. Bài viết trình bày những vấn đề cơ bản về đánh giá hiệu quả hoạt động của các VNC, TĐH bằng các chỉ số về SHTT, thực tiễn áp dụng và đề xuất cho Việt Nam.

4 Nghiên cứu vai trò trung gian của động lực làm việc trong mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội doanh nghiêp và hiệu quả công việc của nhân viên tại các doanh nghiêp Việt Nam - Tổng quan nghiên cứu / ThS. Mai Thị Lệ Huyền, TS. Đỗ Huyền Trang, ThS. Nguyễn Trà Ngọc Vy, ThS. Lương Thị Thúy Diễm // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 234 .- Tr. 128-134 .- 658

Trình bày các vấn đề cơ bản nhất về CSR, động lực làm việc và hiệu quả công việc, cũng như tổng quan các nghiên cứu trước đây về tác động của CSR đến động lực làm việc và tác động của động lực làm việc đến hiệu quả công việc. Qua đó khẳng định sự cần thiết phải thực hiện một nghiên cứu về vai trò trung gian của động lực làm việc, trong mối quan hệ giữa CSR và hiệu quả công việc của nhân viên tại các DN Việt Nam.

5 Tác động của bối cảnh kinh tế mới đến kỹ năng và hiệu quả lao động tại các doanh nghiệp FDI Việt Nam / Kiều Quốc Hoàn // .- 2023 .- 3(538) .- Tr. 110-120 .- 330

Bài viết nghiên cứu tác động của bối cánh kinh tế mới (COVID-19, cách mạng công nghiệp lần thứ tư) đến chất lượng nguồn nhân lực. Trên cơ sở kết quả phân tích định lượng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, bài viết đã làm rõ thực trạng tác động của bối cảnh kinh tế mới đến chất lượng nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp FDI Việt Nam. Cụ thể, kỹ năng chuyên môn và kỹ năng mềm của người lao động trong doanh nghiệp FDI tác động tích cực trực tiếp đến hiệu quả công việc. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động tích cực đến kỹ năng chuyên môn, nhưng lại không tác động đến kỹ năng mềm của người lao động tại doanh nghiệp FDI.

6 Xây dựng hệ thống chỉ số đánh giá hiệu suất các đội thuộc chi cục thuế / Lê Duy Minh // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 790 .- Tr. 49 - 52 .- 658

Trình bày quy trình và các cách thức tổ chức triển khai hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu suất công việc vào các đội thuộc các chi cục Thuế. Trong nghiên cứu, tác giả cũng đã tổng kết những kết quả đạt được từ thực hiện áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu suất công việc theo KPls, qua đó đề xuất các giải pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả hệ thống chỉ số đánh giá hiệu quả công việc theo KPls.

7 Vai trò trung gian của sự hữu hiệu của kiểm soát nội bộ và sự hài lòng trong công việc đối với mối quan hệ giữa sự nhất quán của lãnh đạo và hiệu suất công việc / Bùi Quang Hùng, Từ Thanh Hoài, Nguyễn Phong Nguyên // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 10 (229) .- Tr. 25-29 .- 657

Nghiên cứu nhằm cung cấp những hàm ý quản lý cho các doanh nghiệp trong việc tăng cường sự nhất quán của lãnh đạo nhằm thúc đẩy sự hữu hiệu của kiểm soát nội bộ cũng như nâng cao sự hài lòng trong công việc, qua đó gia tăng hiệu suất công việc.

8 Vai trò trung gian của động lực nội sinh và ngoại sinh trong mối quan hệ giữa yêu cầu thách thức và hiệu quả công việc : trường hợp nhân viên thị trường bất động sản Việt Nam / Phạm Minh Luân, Nguyễn Thị Mai Trang // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 10 .- Tr. 4-21 .- 658

Nghiên cứu này khám phá mối quan hệ giữa yêu cầu thách thức và hiệu quả công việc. Mối quan hệ này còn được xem xét qua vai trò trung gian của động lực nội sinh và ngoại sinh. Kết quả phân tích từ 215 nhân viên kinh doanh bất động sản cho thấy yêu cầu thách thức quan hệ cùng chiều với động lực nội sinh và ngoại sinh, cả hai động lực này đều có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả công việc. Tuy nhiên, yêu cầu thách thức không có mối quan hệ với hiệu quả công việc. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ rõ động lực nội sinh và ngoại sinh là biến trung gian toàn phần trong các mối quan hệ trên.