CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Cấu trúc vốn

  • Duyệt theo:
1 Tác động của khả năng sinh lợi và cơ hội tăng trưởng đến cấu trúc vốn của 100 doanh nghiệp niêm yết hàng đầu Việt Nam = Impact of profitability and growth opportunities on capital structure of the top 100 listed enterprises in Vietnam / Nguyễn Thị Cẩm Thúy // .- 2024 .- Số 03(64) .- Tr. 128-141 .- 332

Tìm hiểu sự tác động của khả năng sinh lợi và cơ hội tăng trưởng đến cấu trúc vốn của 100 doanh nghiệp niêm yết hàng đầu Việt Nam. Nghiên cứu định lượng được thực hiện dựa trên dữ liệu báo cáo tài chính đã được kiểm toán của doanh nghiệp và dữ liệu vĩ mô nền kinh tế. Dựa trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, tác giả chọn ra 100 doanh nghiệp niêm yết có doanh thu lớn nhất để đưa vào nghiên cứu.

2 Ảnh hưởng của đặc điểm của hội đồng quản trị và cấu trúc sở hữu đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh / Nguyễn Thanh Tú, Nguyễn Văn Bảo // .- 2024 .- K2 - Số 266 - Tháng 6 .- Tr. 32-34 .- 657

Kết quả cho thấy quy mô hội đồng quản trị, tính độc lập của hội đồng quản trị, CEO kiêm nhiệm, tính tập trung sở hữu, quy mô công ty tác động cùng chiều đến đòn bẩy tài chính; tỉ lệ sở hữu nhà nước và khả năng sinh lợi có tương quan ngược chiều với cấu trúc vốn. Từ đó giúp các doanh nghiệp nhận diện được nhân tố cốt lõi tác động đến cấu trúc vốn và có các quyết định phù hợp trong huy động nguồn tài trợ.

3 Cấu trúc chuỗi giá trị toàn cầu dưới ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 / Trần Thị Thanh Hằng // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 174-177 .- 330

Nghiên cứu này phân tích sự thay đổi về cấu trúc của chuỗi giá trị toàn cầu (GVC) sau đại dịch COVID-19. Theo đó, những xu hướng thay đổi trong cấu trúc chuỗi giá trị toàn cầu bài viết chỉ ra được bao gồm: xu hướng đa dạng hóa và địa phương hóa trong chuỗi giá trị toàn cầu; xu hướng sử dụng công nghệ mới trong chuỗi giá trị toàn cầu; xu hướng hợp tác giữa các công ty và thay đổi danh mục sản phẩm trong chuỗi giá trị toàn cầu để giảm thiểu rủi ro và quản lý khủng hoảng. Từ thực trạng trên, tác giả đề xuất một số hàm ý đối với Việt Nam nhằm xây dựng phương án ứng phó với thay đổi cấu trúc chuỗi giá trị toàn cầu.

4 Yếu tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp ngành dược niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Phùng Thị Cẩm Tú, Phạm Thị Phương Loan // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 122 - 125 .- 332

Bài báo chỉ ra các yếu tố liên quan đến cấu trúc vốn của 22 doanh nghiệp thuộc ngành dược đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong trong những năm gần đây. Nghiên cứu tiếp cận theo các mô hình bình phương nhỏ nhất (OLS), mô hình tác động ngẫu nhiên (REM), mô hình tác động cố định (FEM) và hiệu chỉnh bằng mô hình GLS. Kết quả nghiên cứu giúp các công ty thuộc ngành dược đưa ra các nhận định về cấu trúc vốn để tăng trưởng ngành dược khả quan hơn nữa trong thời gian tới.

5 Tác động từ cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết ngành chế biến, chế tạo / Trần Quang Anh // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 96 – 101 .- 332

Bài viết nhằm đánh giá tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Bộ dữ liệu từ 138 doanh nghiệp trong ngành giai đoạn 2015-2023 được sử dụng để phân tích hồi quy qua ba cách tiếp cận là mô hình Pooled OLS (OLS dạng gộp), mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM), qua đó đánh giá được mô hình tiếp cận phù hợp nhất. Kết quả nghiên cứu chỉ ra tác động tiêu cực của tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản và tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản (hai biến đại diện cho cấu trúc vốn đến tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) và Tobin’s Q (hai biến lần lượt đại diện cho hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp theo giá trị sổ sách và theo giá trị thị trường). Nghiên cứu cũng chỉ ra tác động tích cực của biến quy mô doanh nghiệp đến ROA và Tobin’s Q cũng như ảnh hưởng tích cực của biến tốc độ tăng trưởng đến ROA. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số khuyến nghị được đưa ra nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo niêm yết trên sàn chứng khoán ở Việt Nam.

6 Cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng tại Việt Nam / Bùi Đan Thanh, Bùi Anh Thư // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 124-126 .- 332

Bài viết này áp dụng mô hình bình phương tối thiểu tổng quát (Feasible Generalized Least Squares -FGLS) để xác nhận mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của 31 doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2022. Kết quả này cho thấy cần phải điều chỉnh cấu trúc vốn để tối ưu hóa quá trình sản xuất. Các biện pháp được đề xuất bao gồm tối ưu hóa tỷ lệ vốn chủ sở hữu và vốn vay, cũng như tăng cường quản lý rủi ro và đầu tư vào công nghệ tiên tiến.

7 Cấu trúc vốn và khả năng sinh lợi của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại Việt Nam trước và sau đại dịch Covid-19 / Nguyễn Việt Hồng Anh, Vũ Hồ Ngọc Giao // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 69-74 .- 332.12

Kêt quả nghiên cứu còn cho thấy những chính sách triển khai trong giai đoạn đâu khi ứng phó với đại dịch Covid-19 (từ Quy I/2020 đên Quy III/2021) đã góp phân làm giảm những ảnh hưởng tiêu cực từ việc vay nợ của doanh nghiệp đên khả năng sinh lợi của ngành chê biên, chê tạo tại Việt Nam trong khi những giải pháp của Nghị quyêt 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 trong giai đoạn “bình thường mới”chưa thực sự hiệu quả trong việc gia tăng khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp ngành này.

8 Niềm tin tôn giáo và cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ở khu vực Châu Á / Hồ Thị Hải Ly // .- 2024 .- Số 1 .- Tr. 21-42 .- 332.1

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 7.264 công ty niêm yết ở 11 quốc gia Châu Á bao gồm Trung Quốc, Hồng Kông, Indonesia, Ấn Độ, Nhật Bản, Malaysia, Pakistan, Philippines, Singapore, Hàn Quốc, và Thái Lan trong giai đoạn 1996-2016. Sử dụng các biến đại diện khác nhau và các phương pháp ước lượng khác nhau, nghiên cứu chỉ ra rằng ở thị trường Châu Á, các doanh nghiệp hoạt động ở khu vực có niềm tin tôn giáo cao có xu hướng sử dụng nhiều nợ hơn và có tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn mục tiêu nhanh hơn. Các hàm ý rút ra từ kết quả nghiên cứu có thể giúp doanh nghiệp, các nhà đầu tư và người làm chính sách đưa ra các quyết định quản lý hiệu quả để tăng cường giá trị doanh nghiệp, tối ưu lợi nhuận đầu tư và xây dựng xã hội phát triển.

9 Nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của công ty phi tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Đỗ Phương Thảo // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 59-62 .- 332.6

Nghiên cứu này tìm hiểu các nhân tố tác động lên cấu trúc vốn của công ty phi tài chính qua việc sử dụng dữ liệu bảng được thu thập từ 428 công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong khoảng thời gian 6 năm (từ 2013 đến 2021) do FiinGroup JSC cung cấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhân tố tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có ảnh hưởng nghịch chiều với đòn bẩy tài chính, điều này hợp lý khi kinh doanh hiệu quả, doanh nghiệp sẽ có xu hướng giảm nợ.

10 Cấu trúc vốn và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Kim Hùng // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 95-97 .- 332.12

Cấu trúc vốn ngân hàng được xem là có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng. Nghiên cứu này xem xét yếu tố: Cấu trúc vốn (CAP) và các biến kiểm soát gồm Quy mô ngân hàng (SIZE), tỷ lệ cho vay (LOAN), Tỷ trọng tiền gửi khách hàng (DEPOSIT), Rủi ro tín dụng (RISK) và GDP tác động đến khả năng sinh lời của các ngân hàng. Bằng phương pháp hồi quy S-GMM và phần mềm Stata 17, kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố này đều có tác động đến khả năng sinh lời, từ đó, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam.