CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Vốn đầu tư
1 Mối quan hệ giữa cấu trúc kỳ hạn nợ, tỷ lệ nắm giữ tiền mặt và quyết định đầu tư của các doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống niêm yết Việt Nam / Lưu Hữu Đức, Phan Thuỳ Dương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 281 kỳ 1 tháng 02 .- Tr. 63 - 67 .- 658
Nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc kỳ hạn nợ, tỷ lệ nắm giữ tiền mặt và quyết định đầu tư của các doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống niêm yết tại Việt Nam. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống niêm yết trên các sàn HSX, HNX và UPCOM từ cơ sở dữ liệu FiinPro. Phương pháp hồi quy GMM được sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc kỳ hạn nợ, tỷ lệ nắm giữ tiền mặt và quyết định đầu tư của các doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống niêm yết tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy cấu trúc kỳ hạn nợ có mối quan hệ cùng chiều với quyết định đầu tư của các doanh nghiệp, trong khi tỷ lệ nắm giữ tiền mặt có mối quan hệ ngược chiều với quyết định đầu tư của các doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống niêm yết. Các khuyến nghị nhấn mạnh việc duy trì cơ cấu vốn linh hoạt, đòn bẩy nợ một cách chiến lược, áp dụng mô hình quản trị tiền mặt và điều chỉnh các chiến lược tài chính phù hợp với động lực thị trường để đảm bảo tăng trưởng bền vững và kiểm soát rủi ro.
2 Ảnh hưởng của giao dịch vốn và giao dịch vãng lai đến dự trữ ngoại hối tại Việt Nam / Phạm Thị Quỳnh Nga // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 185-188 .- 332
Nghiên cứu sử dụng mô hình VECM để kiểm định tác động của các giao dịch vốn và giao dịch vãng lai đến dự trữ ngoại hối của Việt Nam theo tần suất quý trong giai đoạn từ năm 1996-2023. Kết quả nghiên cứu chỉ ra một số ý nghĩa chính sách như: Tăng xuất khẩu để mang lại lợi nhuận và tăng dự trữ ngoại hối ở Việt Nam; kiểm soát sự ổn định của tỷ giá hối đoái USD/VND để bảo vệ dự trữ ngoại hối của Việt Nam.
3 Quản lý nhà nước về thu hút vốn FDI tại Bình Dương / Phan Thị Cúc, Nguyễn Thị Tuyết Nhung // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 203-206 .- 332
Bình Dương là địa phương quản lý nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Bài viết phân tích thực trạng thực hiện chính sách quản lý nhà nước về thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh Bình Dương qua đó, đề xuất 3 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước trong thu hút FDI vào tỉnh Bình Dương: (1) Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách hiệu quả đến hoàn thiện môi trường đầu tư; (2) Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách hấp dẫn đối với thu hút FDI; (3) Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách xúc tiến đầu tư nước ngoài.
4 Thu hút vốn đầu tư vào khu công nghệ cao Đà Nẵng / Nguyễn Thị Hương // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 204-207 .- 330
Từ khi thành lập đến nay, khu công nghệ cao Đà Nẵng đã triển khai nhiều hoạt động xúc tiến để thu hút nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao theo hướng phát triển xanh và bền vững. Bài viết nghiên cứu thực trạng thu hút nguồn vốn đầu tư được thu hút vào các doanh nghiệp ở khu công nghệ cao Đà Nẵng giai đoạn 2010-2023. Trên cơ sở đó, bài viết đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao Đà Nẵng trong thời gian tới.
5 Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và thu hút FDI tại các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng / Đỗ Thu Hương // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 155-158 .- 332.6
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) là một chỉ tiêu đóng vai trò quan trọng trong quá trình thu hút đầu tư trong nước cũng như nước ngoài đối với các địa phương. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng, chưa chắc một địa phương có chỉ số PCI cao thì luôn thu hút được nhiều FDI và ngược lại. Do vậy, mục đích của nghiên cứu này là xác định và đánh giá xem chỉ số PCI tốt có thực sự ảnh hưởng đến việc thu hút vốn FDI đối với các địa phương trong vùng Đồng bằng Sông Hồng trong giai đoạn 2018-2022 hay không và trong các chỉ số thành phần của PCI thì đâu là chỉ số tạo ra tác động chủ yếu trong việc thu hút FDI vào các địa phương.
6 Khả năng hấp thụ vốn của doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam thời kỳ hậu covid-19 / Huỳnh Phước Thiện // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 143 - 145 .- 332
Nghiên cứu này đánh giá các yếu tố có ảnh hưởng tới khả năng hấp thụ vốn của doanh nghiệp ngành may mặc tại Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu thống kê mô tả và phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (PLS-SEM) được sử dụng để tiến hành phân tích 250 đơn vị sản xuất may mặc tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Chính sách tài khoá điều chỉnh phù hợp giúp tăng khả năng hấp thụ vốn kinh doanh của doanh nghiệp; Tổng cầu là tín hiệu quan trọng giúp doanh nghiệp lập phương án kinh doanh và đánh giá khả năng hấp thụ vốn kinh doanh của doanh nghiệp; Tiến bộ khoa học công nghệ tác động mạnh tới năng suất lao động trực tiếp, tác động tới quá trình hấp thụ vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số gợi ý cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực may mặc nhằm nâng cao khả năng hấp thụ vốn kinh doanh.
7 Vai trò của vốn đầu tư thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Phú Thọ / Tạ Đức Cẩm, Nguyễn Văn Dũng, Trần Văn Toàn // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 185 - 187 .- 332
Bài viết đề cập đến vai trò của vốn đầu tư trong việc thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Phú Thọ. Từ thực tiễn phát triển ngành Nông nghiệp của Tỉnh Phú Thọ, tác giả đề xuất những giải pháp và khuyến nghị nhằm thu hút, sử dụng vốn tối ưu, tạo tiền đề để Tỉnh phát triển nông nghiệp bền vững, đóng góp vào sự phát triển toàn diện của địa phương và cả nước.
8 Phát triển công nghiệp hỗ trợ nhằm thu hút vốn FDI tại Bắc Ninh / Vương Thị Minh Đức, Phan Thị Hồng Thảo, Trần Thị Thắng, Nguyễn Minh Loan, Đào Thị Sao // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- .- 658
Công nghiệp hỗ trợ đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy sự phát triển ngành sản xuất công nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Trong bối cảnh sản xuất công nghiệp ở Việt Nam, nhiều ngành sản xuất công nghiệp còn thiếu công nghiệp hỗ trợ đi kèm, phải phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu nên bị động, chi phí cao. Bắc Ninh là địa phương có nhiều lợi thế trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), là điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Bài viết phân tích thực trạng thu hút FDI tại tỉnh Bắc Ninh và vấn đề phát triển công nghiệp hỗ trợ, từ đó đưa ra khuyến nghị nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ.
9 Tác động của thuế tối thiểu toàn cầu đến thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam / Nguyễn Hoài Nam // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 28-38 .- 336.2
Thuế tối thiểu toàn cầu đang là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm của cả cộng đồng các nhà đầu tư nước ngoài và các quốc gia nhận đầu tư. Là điểm đến của nhiều dòng vốn đầu tư nước ngoài, Việt Nam được nhận định là sẽ chịu tác động đáng kể từ việc áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu, đặc biệt là trong xúc tiến, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư nước ngoài. Đầu năm 2024, thuế tối thiểu toàn cầu có hiệu lực, do đó Việt Nam cần nhanh chóng triển khai các hành động nhằm ứng phó và giảm thiểu các tác động bất lợi từ cơ chế mới này. Trên cơ sở khái quát những nét chính về thuế tối thiểu toàn cầu, bài viết đánh giá tác động của thuế tối thiếu toàn cầu đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam và khuyến nghị một số giải pháp...
10 Các yếu tố tác động đến quyết định khởi nghiệp của Gen Z tại thành phố Hồ Chí Minh / Lưu Hoàng Giang, Trần Nhật Trường, Lê Thị Thanh Kiều // .- 2024 .- Số (652+653) - Tháng 02 .- Tr. 31 - 33 .- 658
Nghiên cứu này xác định các yếu tố tác động đến quyết định khởi nghiệp của gen Z. Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu là mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định khởi nghiệp của gen Z. Đối tượng nghiên cứu bao gồm các gen Z của 5 quận tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên được áp dụng để chọn cỡ mẫu khảo sát là 379. Dữ liệu được thu thập thông qua kết quả trả lời bảng câu hỏi có cấu trúc của đối tượng khảo sát. Dữ liệu được phân tích bằng thống kê mô tả, phân tích EFA và phân tích hồi quy tuyến tính. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy các nhân tố tác động từ cao đến thấp: Niềm đam mê kinh doanh; kiến thức và kinh nghiệm; nghề nghiệp của cha mẹ; kiến thức và kinh nghiệm; ý tưởng khởi nghiệp và vốn kinh doanh.