CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Rủi ro tài chính
1 Công bố thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững của các DN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa - Thực trạng và giải pháp / Nguyễn Văn Hương, Lê Thị Thanh Huệ // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 157-166 .- 657
Bài viết tập trung vào việc đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cho việc công bố thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững của các DN (DN) tại tỉnh Khánh Hòa. Kết quả khảo sát lãnh đạo của các DN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa cho thấy, rất ít DN có công bố thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững trong thời gian qua. Một số thách thức đối với các DN khi thực hiện công bố thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững như: sự giới hạn về nguồn lực tài chính và con người, sự thiếu rõ ràng và đồng bộ trong môi trường pháp lý, cũng như nhận thức về sự cần thiết của DN trong việc công bố thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững trong thời gian qua. Cuối cùng, bài viết đề xuất các giải pháp như hoàn thiện môi trường pháp lý, tăng cường ý thức và năng lực lãnh đạo, đầu tư vào khả năng tài chính và kỹ thuật. Đồng thời, việc thúc đẩy văn hóa DN bền vững cũng được đề cập như một phần quan trọng trong việc đảm bảo sự thành công của các DN trong tương lai.
2 Ảnh hưởng của công nghệ tài chính đến rủi ro trượt giá cổ phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam / Phạm Thị Huyền, Đinh Thị Minh Ngọc, Nguyễn Hoài Lan, Nguyễn Hồng Ánh, Hoàng Thanh Trang // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 127-130 .- 332
Trong những năm gần đây, với sự bùng nổ của công nghệ số, mối quan tâm của giới học thuật về tác động của công nghệ tài chính đối với thị trường tài chính cũng tăng đáng kể. Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của công nghệ tài chính đến rủi ro trượt giá cổ phiếu tại Việt Nam. Phương pháp ước lượng Pooled OLS, FEM và REM được áp dụng để phân tích mẫu nghiên cứu gồm 254 mã cổ phiếu niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trong giai đoạn 2018-2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phát triển của công nghệ tài chính làm giảm thiểu rủi ro trượt giá cổ phiếu của doanh nghiệp. Dựa trên kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra một số đề xuất để quản trị rủi ro trượt giá cổ phiếu trong các hoạt động của doanh nghiệp.
3 Yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro và năng lực chấp nhận rủi ro của nhà đầu tư cá nhân với hợp đồng tương lai / Nguyễn Thị Đoan Trang // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 86-88 .- 332
Hợp đồng tương lai là 1 trong 4 loại chứng khoán phái sinh được quan tâm do mang những đặc điểm để trở thành sản phẩm đầu tiên được hoạt động nhằm phòng vệ rủi ro trên thị trường chứng khoán cơ sở. Các nhà đầu tư cá nhân tham gia đầu tư Hợp đồng tương lai phải đối mặt với những rủi ro từ các yếu tố khách quan trên thị trường và rủi ro từ chủ quan từ chính bản thân nhà đầu tư.
4 Tác động của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến rủi ro tài chính trong doanh nghiệp / Nguyễn La Soa, Nguyễn Diệu Hà, Trần Thị Thanh Hằng, Đỗ Đức Duy, Đỗ Thị Ly // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 21-25 .- 657
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định xem có sự khác biệt về rủi ro tài chính giữa hai nhóm doanh nghiệp (DN), bao gồm nhóm DN nằm trong danh sách 100 DN bền vững (CSI) Việt Nam của chương trình đánh giá, công bố CSI do Hội đồng DN vì sự phát triển bền vững Việt Nam (VBCSD) tổ chức và nhóm DN nằm ngoài danh sách này. Mẫu nghiên cứu gồm 60 DN với dữ liệu từ năm 2018 đến năm 2022. Kết quả của kiểm định Independent T-test cho thấy, có sự khác biệt về rủi ro tài chính của hai nhóm DN. Từ kết quả này, nhóm nghiên cứu đưa ra các khuyến nghị cho DN trong vấn đề phát triển bền vững và giảm thiểu rủi ro tài chính.
5 Rủi ro nguồn vốn tác động đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Bá Huy, Nguyễn Thị Thanh // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 205 - 208 .- 332
Rủi ro tài chính là nguy cơ tổn thương tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải từ biến động thị trường, tỷ giá hối đoái, lãi suất, hoặc thanh khoản. Điều này không chỉ gây thiệt hại về tiền mặt mà còn ảnh hưởng đến giá trị tài sản và hiệu quảt kinh doanh. Quản trị rủi ro tài chính nhằm nhận diện và giảm thiểu những tác động tiềm ẩn thông qua việc phân tích, đánh giá rủi ro và thiết lập các biện pháp phòng ngừa. Nghiên cứu trong lĩnh vực này giúp nhà quản trị hiểu rõ hơn về bối cảnh thị trường tài chính và môi trường kinh doanh, để đưa ra quyết định đầu tư và duy trì ổn định hiệu quả kinh doanh, tăng năng lực cạnh tranh.
6 Rủi ro tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết / Đỗ Thị Hải Yến, Nguyễn Thị Xuân Mai, Phan Thị Phương Linh, Phùng Thị Hằng, Vũ Thị Hồng Ngát // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 90-93 .- 332
Đại dịch COVID-19 diễn ra bất ngờ đem tới nhiều rủi ro và khiến hoạt động của các doanh nghiệp trên thế giới và Việt Nam gặp nhiều khó khăn. Mục tiêu của nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của rủi ro tài chính (đo lường thông qua khả năng thanh toán lãi vay) đến hiệu quả hoạt động kinh doanh (đo lường thông qua tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu) của 119 doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2019-2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy, rủi ro tài chính và hiệu quả hoạt động kinh doanh có mối quan hệ cùng chiều. Kết quả này là cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua kiểm soát rủi ro tài chính.
7 Ứng dụng trí tuệ nhân tạo nhằm giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư chứng khoán ở Việt Nam / Nguyễn Hoàng Giang, Võ Ngọc Cẩm Tú // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 56-58 .- 332.632
Sự phát triển không ngừng trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo (AI) đã tạo ra những thay đổi rất lớn trong xã hội nói chung và ngành nghề kinh doanh chứng khoán nói riêng. AI không chỉ phân tích dữ liệu trên thị trường chứng khoán mà có thể dự đoán xu hướng thị trường, góp phần giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư chứng khoán. Nghiên cứu này làm rõ việc ứng dụng công nghệ AI vào hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam nhằm giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư, đồng thời giúp họ tận dụng tốt cơ hội từ nền kinh tế kỹ thuật số và các tiến bộ từ Cách mạng công nghệ 4.0.
8 Tác động của công bố thông tin tới rủi ro hệ thống của các công ty niên yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Đặng Anh Tuấn, Đinh Phạm Duy Long, Nguyễn Nam Anh, Nguyễn Phương Dung, Nguyễn Phương Anh, Lê Thu Trang // .- 2024 .- Sô 03 (630) .- Tr. 58-65 .- 332
Nghiên cứu cho thấy, có mối liên hệ ngược chiều giữa mức độ công bố thông tin tới rủi ro hệ thống của công ty. Vì vậy, các công ty cần tích cực tăng cường công bố thông tin để giúp thông tin tới rủi roc ho nhà đầu tư. Kết quả nghiên cứu đưa ra hàm ý đối với các nhà quản lý và đầu tư nhằm tăng cường cung cấp thông tin, nâng cao tính minh bạch của hoạt động công ty niên yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
9 Rào cản đối với ý định phòng ngừa rủi ro hối đoái bằng công cụ phái sinh của các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Đỗ Phương Thảo // .- 2024 .- K2 - Số 256 - Tháng 01 .- Tr. 20-25 .- 657
Trong bối cảnh biến đổi không ngừng của môi trường kinh doanh và tài chính toàn cầu, các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu thường gặp phải rủi ro đến từ biến động tỷ giá, thay đổi giá cả hàng hóa và sự biến đổi trong tình hình kinh tế quốc tế nhưng việc sử dụng các công cụ phái sinh nhằm giảm thiểu rủi ro tỷ giá còn có nhiều rào cản. Nghiên cứu này tập trung xác định và phân tích các rào cản đối với ý định phòng ngừa rủi ro hối đoái thông qua sử dụng các công cụ phái sinh trong các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
10 Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính: Nghiên cứu điển hình tại các doanh nghiệp vận tải và kho bãi niêm yết / Bùi Duy Linh // .- 2024 .- Số 319 - Tháng 01 .- Tr. 54-62 .- 658
Kết quả mô hình tác động cố định (FEM) cho thấy hệ số thanh toán nhanh, tỷ số sinh lời của tổng tài sản, vòng quay các khoản phải thu và tỷ số tự tài trợ là những nhân tố có mối quan hệ ngược chiều với rủi ro tài chính của các doanh nghiệp. Các đề xuất rút ra từ kết quả bài nghiên cứu có thể giúp doanh nghiệp vận tải và kho bãi có được sự chuẩn bị tốt hơn để phòng ngừa rủi ro tài chính, đồng thời, đưa ra chiến lược hiệu quả để giảm thiểu và ứng phó khi hoạt động của doanh nghiệp xuất hiện dấu hiệu rủi ro tài chính.