CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Giải phẫu
1 So sánh thể tích tuyến vú đo bằng hai phương pháp tại Bệnh viện K / Lê Hồng Quang, Nguyễn Công Huy // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 137-143 .- 610
Đánh giá mức độ phù hợp của phương pháp tính thể tích tuyến vú dựa trên đo đạcgiải phẫu và dựa trên phim X-quang tuyến vú so với thể tích bệnh phẩm vú. Các nghiên cứu gần đây cho thấy tỉ lệ kích thước u và kích thước tuyến vú liên quan chặt chẽ tới kết quả phẫu thuật bảo tồn ung thư vú. Phương pháp đo các mốc giải phẫu tuyến vú và phương pháp đó thể tích vú trên phim chụp X-quang tuyến vú là hai phương pháp đơn giản, tiện lợi, chi phí thấp và có mức độ phù hợp tương đối cao. Phương pháp đo giải phẫu có mức độ phù hợp cao với tuyến vú nhỏ và không sa trễ. Phương pháp X-quang có mức độ phù hợp cao hơn với tuyến vú lớn hoặc sa trễ.
2 Kết quả giải phẫu sau 12 tháng theo dõi hậu phẫu nội soi nối thông túi lệ - mũi / Hà Huy Thiên Thanh, Nguyễn Quốc Anh, Phạm Thị Khánh Vân // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 1(Tập 149) .- Tr. 60-66 .- 610
Trình bày kết quả giải phẫu sau 12 tháng theo dõi hậu phẫu nội soi nối thông túi lệ - mũi. Phẫu thuật nội soi nối thông túi lệ - mũi là chỉ định thường gặp trong điều trị tắc ống lệ mũi. Nghiên cứu nhằm đánh giá tỷ lệ thành công về giải phẫu và nhận xét các nguyên nhân gây thất bại của phẫu thuật. Phẫu thuật nội soi nối thông túi lệ - mũi cho kết quả tốt và ổn định từ 6 tháng hậu phẫu trở về sau với tỷ lệ 86,91% sô trường hợp có lệ đạo thông thoáng. Những nguyên nhân gây thất bại hay gặp nhất là sẹo xơ chít hẹp miệng nối và chít hẹp lệ quản chung. Như vậy, phẫu thuật nội soi nối thông túi lệ mũi có thể được cân nhắc là điều trị đầu tay với những trường hợp tắc ống lệ mũi nguyên phát mắc phải ở người trưởng thành. Trong tương lai, những nghiên cứu sâu hơn về những nguyên nhân tái phát và phương pháp khắc phục sớm có thể giúp nâng cao hơn nữa tỷ lệ thành công của phẫu thuật.