CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Y tế

  • Duyệt theo:
1 Nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập khu vực Đông Nam Bộ / Phạm Ngọc Toàn, Nguyễn Thành Long // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 08(807) .- Tr. 85-88 .- 332

Nghiên cứu này thực hiện nhằm xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập khu vực Đông Nam Bộ thông qua việc thực hiện phân tích 158 mẫu khảo sát. Phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng. Kỹ thuật phân tích bao gồm thống kê mô tả, kiểm tra độ tin cậy thang đo, phân tích EFA, hồi quy tuyến tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng tích cực đến việc vận dụng kế toán quản trị, gồm: Nhận thức của Ban Lãnh đạo về kế toán quản trị; Quy mô tổ chức; Cơ cấu tổ chức; Ứng dụng công nghệ thông tin; Trình độ nhân viên kế toán; Chi phí tổ chức hệ thống kế toán quản trị. Kết quả nghiên cứu gợi ý một số chính sách cho các nhà quản lý liên quan đến việc nâng cao việc vận dụng kế toán quản trị trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập khu vực Đông Nam Bộ.

2 Tương lai của du lịch y tế hậu Covid-19 / Minh Sơn // Du lịch .- 2022 .- Số 11 .- Tr. 22-23 .- 910

Du lịch y tế được coi là hiện tượng của ngành du lịch vào cuối thế kỷ 20 và những năm đầu thế kỷ 21 nhờ xu hướng toàn cầu hóa và điều kiện đi lại dễ dàng. Trong giai đoạn hậu Covid-19 du lịch y tế sẽ được ngành du lịch nhiều quốc gia chú trọng hơn và dự báo sẽ đạt mức tăng trưởng nhanh hơn nhiều so với mức tăng trưởng du lịch quốc tế trên phạm vi toàn cầu.

3 Chính sách xã hội trong Đại dịch Covid-19 ở một số nước và hàm ý cho Việt Nam / Đỗ Lâm Hoàng Trang // .- 2022 .- Số 788 .- Tr. 110-113 .- 361.1

Thời gian qua để hạn chế những tác động tiêu cực của Đại dịch Covid-19, ngoài các chính sách về y tế, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều triển khai chính sách xã hội, tuy nhiên, mức độ hiệu quả của các chính sách này là không giống nhau. Bài viết đề cập đến sự phản ứng chính sách xã hội tại một số quốc gia, trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nhằm có thể đối phó với những cuộc khủng hoảng của dịch bệnh trong tương lai.

4 Khảo sát hoạt động cung ứng thuốc tại Trung tâm Y tế quận Cẩm Lệ năm 2020 / Võ Thị Bích Liên, Hà Văn Thạnh, Nguyễn Thị Mai Diệu // .- 2022 .- Số 02(51) .- Tr. 117-127 .- 658.5

Trình bày hoạt động cung ứng thuốc tại trung tâm năm 2020.. Bài báo sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang thông qua hồi cứu số liệu từ hồ sơ thống kê được lưu trữ tại khoa dược Trung tâm Y tế quận Cẩm Lệ với mục tiêu khảo sát hoạt động cung ứng thuốc tại trung tâm.

5 Sự hài lòng với công việc của nhân viên y tế tại các bệnh viện tư nhân ở Việt Nam năm 2018 / Hoàng Thị Hải Vân, Trần Quỳnh Anh, Nguyễn Thị Hoàng Hà, Phạm Thu Vân, Phạm Phương Mai, Nguyền Thị Thu Hường, Lê Vũ Thúy Hương, Nguyễn Thị Ly, Dương Huy Lương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 188-199 .- 610

Nghiên cứu sự hài lòng với công việc của nhân viên y tế tại các bệnh viện tư nhân ở Việt Nam năm 2018. Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng gồm nữ giới có mức độ hài lòng với công việc thấp hơn nam giới; các nhà quản lý, lãnh đạo bệnh viện có hài lòng cao hơn so với những vị trí công việc khác; nhân viên làm trong khối hành chính có sự hài lòng cao hơn so với các khoa khác; người có kiêm nhiệm từ hai công việc trở lên và số buổi trực trong một tháng nhiều hơn thì mức độ hài lòng càng giảm. Do đó cần quan tâm hơn đến thu nhập của cán bộ, chế độ đãi ngộ đối với nhân viên là nữ giới, có sự phân phối công việc và chế độ phù hợp với các cán bộ, nhân viên trong các khoa lâm sàng, cận lâm sàng, những người làm công tác kiêm nhiệm và phân bố lịch trực hợp lý trong nhân viên sẽ nâng cao mức độ hài lòng của nhân viên y tế góp phần tăng năng suất, chất lượng công việc.

6 Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phát triển dữ liệu số ngành y tế tỉnh Kiên Giang / Lữ Văn Cam, Nguyễn Gia Như // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2022 .- Số 1(50) .- Tr. 15-34 .- 005.1

Bài báo đề xuất giải pháp số hóa dữ liệu ngành y tế để tiến tới việc triển khai hệ thống chăm sóc sức khỏe thông minh, khám chữa bệnh thông minh và quản trị y tế thông minh mang lại nhiều lợi ích cho người dân, cộng đồng ngành y tế trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

7 Nghiên cứu ảnh hưởng của hệ thống quang học trong hệ thống kiểm tra chất lượng trên dây chuyền sản xuất sản phẩm y tế ứng dụng thị giác máy tính / Đậu Sỹ Hiếu, Đoàn Quang Mỹ Hân, Tạ Chiu Hỷ, Lê Nguyễn Anh Khang, Khấu Nguyễn Thành Đạt // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 3(Tập 64) .- Tr. 59-64 .- 610

Trình bày nghiên cứu ảnh hưởng của hệ thống quang học trong hệ thống kiểm tra chất lượng trên dây chuyền sản xuất sản phẩm y tế ứng dụng thị giác máy tính. Thị giác máy tính là một trong các công nghệ mang tới giải pháp kiểm soát chất lượng một cách tự động với tốc độ và độ chính xác cao. Việc ứng dụng thị giác máy tính chỉ có thể đạt được hiệu quả cao với một hệ thống quang học và được thiết kế tối ưu, nhằm cung cấp cho hệ thống thị giác máy tính ảnh đầu vào đã được tối ưu hóa dữ liệu bằng cách hiển thị rõ ràng trên ảnh các lỗi hoặc sai sót trên sản phẩm. Với mục đích phân tích tầm quang trọng của ảnh đầu vào có chất lượng cao, bài báo cung cấp các giải pháp quang học cho bài toán kiểm lỗi bằng thị giác máy tính trên dây chuyền đóng gói lọ vắc xin và dao mổ dùng một lần. Đồng thời đưa ra các đnahs giá về tầm quan trọng của việc sử dụng hệ thống quang học được thiết kế tối ưu riêng cho hệ thống kiểm tra sản phẩm trên dây chuyền.

8 Y tế viễn thông và tiềm năng phát triển / Võ Văn Tới, Trần Ngọc Việt, Lê Thị Thủy Tiên, Từ Thị Tuyết Nga // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 3(756) .- Tr. 31-33 .- 610

Trình bày hệ thống y tế viễn thông và tiềm năng phát triển của ngành. Hệ thống y tế viễn thông (gọi tắt là viễn y) kết hợp nhiều công nghệ tiên tiến như nano, internet vạn vật, thực tế ảo, điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo… để thiết kế thiết bị y tế cá nhân và hệ thống giúp bác sĩ theo dõi, chăm sóc bệnh nhân từ xa. Viễn y đang được áp dụng rộng rãi ở các nước tiên tiến và chắc chắn nó sẽ rất hiệu quả ở các nước đang phát triển - nơi hệ thống y tế còn thiếu thốn. Vai trò của viễn y càng trở nên hữu ích trong thời kỳ đại dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp, buộc xã hội phải áp dụng các quy định 5K, giãn cách xã hội, tự cách ly… Đón trước xu thế này, Khoa Kỹ thuật Y sinh của Trường Đại học Quốc tế, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh đã sớm đầu tư nghiên cứu dòng thiết bị viễn y và đạt được nhiều kết quả nổi bật.

9 Một số yếu tố liên quan tới trầm cảm của nhân viên bệnh viện trực tiếp chăm sóc người bệnh COVID-19 / Bùi Thanh Thúy, Trần Thị Len, Nguyễn Kim Thư, Trần Thơ Nhị, Đỗ Tuyết Mai, Phạm Anh Tùng, Trần Thanh Hương // .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 69-76 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá một số yếu tố liên quan tới trầm cảm của nhân viên bệnh viện trực tiếp chăm sóc người bệnh COVID-19. Các nhân viên y tế, những cán bộ tham gia công tác phòng chống COVID-19 không những đối mặt với nguy cơ cao nhiễm bệnh mà còn dễ gặp phải các áp lực về tâm lý. Những áp lực như phải cách ly với gia đình, công việc căng thẳng, có nguy cơ lây nhiễm bệnh… dẫn đến các rối loạn tâm lý như stress, lo âu, trầm cảm. Ngoài ra, những yếu tố như thời gian làm việc, mức độ tiếp xúc, xuất hiện các triệu chứng thực thể, có người thân bị nhiễm COVID-19, yếu tố hỗ trợ/kỳ thị… có mối liên quan trực tiếp đến nhân viên y tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cần có những giải pháp nhằm giảm bớt căng thẳng của nhân viên y tế tham gia phòng chống dịch COVID-19.

10 Thực trạng stress của sinh viên điều dưỡng Trường Cao đẳng y tế Hải Phòng năm 2020 / Nguyễn Bích Ngọc, Nguyễn Văn Tuấn // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 159-166 .- 610

Nhằm mô tả thực trạng stress của sinh viên điều dưỡng Trường Cao đẳng y tế Hải Phòng năm 2020. Stress là phản ứng không đặc hiệu của cơ thể trước những tình huống căng thẳng. Khi gặp tình huống stress, cơ thể phản ứng với các tác nhân gây stress để thích nghi, nếu không có khả năng thích nghi thì stress trở thành bệnh lý. Sinh viên cảm nhận stress nhiều nhất là do vấn đề tài chính, tiếp theo là vấn đề học tập, môi trường thực tập lâm sàng và vấn đề cá nhân. Nhà trường, gia đình và xã hội nên có các biện pháp giúp giảm tình trạng stress ở sinh viên điều dưỡng.