CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp--Phi tài chính
1 Tác động của quản lý vốn lưu động đến đầu tư nghiên cứu và phát triển / Lê Quỳnh Liên // Thương mại .- 2024 .- Số 196 .- Tr. 76-87 .- 658
Bài nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của quản lý vốn lưu động đến mức độ đầu tư nghiên cứu và phát triển (R&D) của các doanh nghiệp. Dữ liệu được thu thập từ cơ sở dữ liệu Compustat bao gồm 18.958 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên toàn thế giới trong giai đoạn từ 2009 đến 2023, với tổng số 128.498 quan sát. Tác giả đã thực hiện các phương pháp hồi quy bình phương tối thiểu nhỏ nhất (Pooled OLS), mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM). Đồng thời, tác giả cũng thực hiện các kiểm định VIF, White và Hausman và chọn ra mô hình phù hợp nhất là mô hình tác động cố định với sai số chuẩn (FEM robust). Kết quả chỉ ra rằng đầu tư R&D ở kỳ trước ảnh hưởng tích cực đến đầu tư hiện tại, trong khi đó, vốn lưu động và lợi nhuận (ROA) lại có ảnh hưởng tiêu cực.
2 Tác động của mức nắm giữ tiền mặt đến chi phí nghiên cứu và phát triển : bằng chứng thực nghiệm từ các doanh nghiệp toàn cầu / Lê Quỳnh Liên // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 331 .- Tr. 32-41 .- 332.1
Bài báo nghiên cứu ảnh hưởng của mức nắm giữ tiền mặt đến chi phí nghiên cứu và phát triển. Dữ liệu nghiên cứu gồm 20.512 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trong Compustat giai đoạn 2009-2023, với 146.696 quan sát theo năm. Tác giả thực hiện các phương pháp hồi quy như bình phương nhỏ nhất, tác động cố định và tác động cố định với sai số chuẩn điều chỉnh để kiểm tra tính ổn định của kết quả. Chi phí nghiên cứu và phát triển là biến phụ thuộc, trong khi dòng tiền và sự thay đổi mức tiền mặt là biến độc lập. Nghiên cứu cho thấy dòng tiền hiện tại và trước đó làm giảm đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, trong khi sự thay đổi mức nắm giữ tiền mặt tác động tích cực đến chi phí nghiên cứu và phát triển, cho thấy doanh nghiệp có thể sử dụng tiền mặt tích lũy để tăng cường đầu tư vào nghiên cứu và phát triển. Những phát hiện này giúp đánh giá khả năng duy trì chi phí nghiên cứu và phát triển dựa trên mức nắm giữ tiền mặt.
3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam / Vũ Thị Anh Thư, Nguyễn Hoàng Việt // .- 2024 .- Số 217 - Tháng 4 .- Tr. 51-65 .- 332.4
Nghiên cứu này phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền (NGT) mặt của các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam. Hai biến kinh tế vĩ mô là bất định chính sách kinh tế toàn cầu và Việt Nam được sử dụng trong phân tích tác động bổ sung dựa trên mẫu nghiên cứu 337 doanh nghiệp phi tài chính đã phát hành chứng khoán ra công chúng được giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và thị trường công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCOM – Unlisted public company market) trong giai đoạn 2015–2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy tính bất định chính sách kinh tế Việt Nam, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, chính sách cổ tức và lưu chuyển tiền ròng tác động cùng chiều đến tỷ lệ NGT; trong khi đó, ảnh hưởng từ đòn bẩy tài chính, vốn lưu động phi tiền và quy mô doanh nghiệp góp phần làm suy giảm dự trữ tiền của doanh nghiệp.
4 Tác động của mức độ bùng phát dịch bệnh COVID-19 đến việc nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Hoàng Minh, Lê Quang Minh // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 301 .- Tr. 75-82 .- 658
Việt Nam phải đối mặt với đợt bùng phát dịch bệnh Covid-19 kéo dài từ năm 2020, tác động tiêu cực đến các hoạt động của các doanh nghiệp. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu tác động của mức độ bùng phát dịch bệnh Covid-19 đến việc nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn từ Quý 1 năm 2020 đến Quý 2 năm 2021. Dữ liệu trong nghiên cứu được thu thập từ Bloomberg và Worldometers, nghiên cứu phát hiện ra rằng mức độ bùng phát dịch bệnh Covid-19 có tác động tích cực đến việc nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng khi các doanh nghiệp cần phải có tiền để tồn tại với doanh thu suy giảm và để hồi phục sau dịch bệnh.
5 Chất lượng dự báo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phi tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thị Thanh Loan // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 205 .- Tr. 71-78 .- 658
Tiến hành nghiên cứu về chất ượng dự báo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, giai đoạn 2017-2019. Kết quả chi ra rằng, các dự báo có độ chính xác thấp, thiên lechj theo hướng quá lạc quan và hành vi này rất khác biệt ở từng doanh nghiệp.