CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Công nghiệp chế biến

  • Duyệt theo:
1 Đo lường khoảng cách về năng suất giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp nội địa ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam / Hà Thị Cẩm Vân, Vũ Thị Thanh Huyền, Lê Mai Trang, Trần Việt Thảo, Nguyễn Thị Thu Hiền // Thương mại .- 2024 .- Số 195 .- Tr. 39-56 .- 658

Bài viết này nghiên cứu khoảng cách năng suất giữa doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (DN FDI) và doanh nghiệp (DN) trong nước trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo của Việt Nam. Sử dụng bộ dữ liệu tổng điều tra doanh nghiệp Việt Nam (VES) trong giai đoạn 2011-2020 và phương pháp ước lượng hồi quy phân vị, bài viết xem xét tác động của các yếu tố đặc điểm doanh nghiệp và chất lượng quản trị cấp tỉnh đến năng suất các yếu tố tổng hợp của doanh nghiệp tại các điểm khác nhau của phân bổ năng suất. Kết quả cho thấy những yếu tố này có tác động khác nhau đến năng suất của doanh nghiệp trong nước và nước ngoài ở các phân vị khác nhau. Đồng thời, để hiểu rõ khoảng cách năng suất giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước, bài viết sử dụng phương pháp hồi quy phân vị để phân biệt các yếu tố góp phần tạo ra khoảng cách ở các mức khác nhau của năng suất. Kết quả cho thấy rằng phần lớn khoảng cách về năng suất được giải thích bởi các đặc điểm của doanh nghiệp như quy mô, số năm hoạt động, thị phần, năng suất lao động của doanh nghiệp.

2 Đóng góp của quá trình tái phân bổ lao động đến tăng trưởng năng suất của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam / Lê Phương Thảo, Vũ Thành Hưởng, Phùng Mai Lan // .- 2025 .- Tr. 23-32 .- 330

Nghiên cứu thực hiện phân rã động tăng trưởng năng suất gộp nhằm tìm hiểu các nguồn gốc của tăng trưởng năng suất và đánh giá vai trò của quá trình tái phân bổ lao động trong tăng trưởng năng suất gộp của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam, bao gồm các doanh nghiệp hiện hữu, doanh nghiệp mới gia nhập và doanh nghiệp rút lui. Kết quả cho thấy cải thiện nội bộ doanh nghiệp, thành phần tái phân bổ giữa các doanh nghiệp và tỷ lệ gia nhập ròng có tác động tích cực tới tăng trưởng năng suất; trong khi, thành phần tương tác có tác động ngược lại.

3 Ràng buộc tài chính và năng suất nhân tố tổng hợp của doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo Việt Nam / Phùng Mai Lan // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 149-151 .- 332

Nghiên cứu này xem xét tác động của ràng buộc tài chính tới năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) của các doanh nghiệp ngành Công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam. Kết quả cho thấy, doanh nghiệp càng gặp phải vấn đề ràng buộc tài chính thì năng suất nhân tố tổng hợp của doanh nghiệp càng bị ảnh hưởng. Ngoài ra, lan tỏa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), hoạt động xuất khẩu và mức độ chuyên môn hóa cao cũng có ảnh hưởng tích cực tới năng suất năng suất nhân tố tổng hợp của doanh nghiệp trong khi mức độ trang bị vốn trên lao động lại có ảnh hưởng tiêu cực.

4 Yếu tố ảnh hưởng đến cầu lao động trong doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo / Phạm Thị Dự // .- 2023 .- Số 809 .- Tr. 49 - 53 .- 332

Bài viết sử dụng dữ liệu điều tra doanh nghiệp giai đoạn 2011-2020 của Tổng cục Thống kê nhằm xem xét ảnh hưởng của các yếu tố đến cầu lao động trong doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giá vốn và công nghệ là hai yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất và đều làm tăng cầu lao động trong doanh nghiệp của tất cả các ngành cấp 2 thuộc ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu lao động các ngành cấp 2 là khác nhau do đó cần có những chính sách, biện pháp tác động phù hợp với đặc trưng riêng của từng ngành.

5 Tác động của Covid – 19 tới năng suất nhân tố tổng hợp của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam / Trương Thị Tiểu Lệ // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 633 .- Tr. 49 – 51 .- 658

Bài viết đánh giá tác động của Covid lên năng suất nhân tố tổng hợp của các doanh nghiệp ngành Công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ cuộc điều tra doanh nghệp hàng năm của Tổng cục Thống kê. Kết quả nghiên cứu cho thấy TFP làm giảm tới khoảng 30% TFP của các doanh nghiệp trong ngành do đại dịch Covid trong đó ngành bị ảnh hưởng nhất là ngành hóa chất cao su, ngành chế biến thực phẩm và ngành ít bị ảnh hưởng nhất là ngành sản xuất phương tiện đi lại và dệt may da giày.

6 Công nghiệp chế biến, chế tạo dưới góc nhìn thương mại / Phạm Vĩnh Thắng, Nguyễn Đức Hải // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 625 .- Tr. 28 - 30 .- 658

Với ngành công nghiệp Việt Nam, các ngành chế biến chế tạo có công nghệ thấp vẫn chiếm tỷ trọng khá cao, chiếm khoảng 65% tổng sản phẩm chế biến chế tạo của cả nước. Những ngành công nghiệp này đều đang sử dụng nhiều lao động hoặc sản xuất sản phẩm cuối cùng có gia trị gia tăng thấp. Đây đang là một thách thức và cản trở lớn đối với phát triển công nghiệp, khi nước ta cần từng bước chuyển dịch sang các ngành công nghiệp cao để đẩy nhanh tốc độ và chất lượng tăng trưởng, tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

7 Đánh giá thực trạng các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam theo quan điểm phát triển bền vững / Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Tạ Phúc Đường // .- 2022 .- Số 11(534) .- Tr. 15-34 .- 658

Bài viết này phân tích, đánh giá các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam theo quan điểm phát triển bền vững, từ đó đưa ra một số ngành lựa chọn ưu tiên phát triển và một số không ưu tiên phát triển trong giai đoạn sắp tới. Phát triển bền vững ở đây bao gồm ba khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường.

8 Phát triển công nghiệp chế biến gỗ tại Việt Nam / Vòng Thình Nam, Nguyễn Hoàng Anh Vũ // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 528 .- Tr. 92-101 .- 330

Nghiên cứu phân tích thực trạng công nghiệp chế biến gỗ tại Việt Nam. Từ kết quả phân tích, nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ tại Việt Nam.

9 Cơ hội và thách thức đối với phát triển công nghiệp chế biến nông sản vùng Tây Nguyên / Nguyễn Thị Bích Ngọc // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 753 .- Tr. 167-170 .- 658

Phân tích những thách thức và thời cơ phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản vùng Tây Nguyên, bài viết đề xuất khuyến nghị nhằm phát triển nông sản khu vực này theo hướng bền vững.

10 So sánh mô hình ARIMA và VECM trong dự báo cầu lao động ở các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến Tỉnh Bình Dương / Phạm Ngọc Thành, Đỗ Thị Hoa Liên, Hoàng Võ Hằng Phương // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 282 .- Tr. 41-53 .- 658

Bài viết ứng dụng các mô hình trong phương pháp chuỗi thời gian vào dự báo cầu lao động của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến ở Bình Dương. Trong đó, hai mô hình phổ biến được sử dụng nhiều trong dự báo cầu lao động trong ngắn hạn là ARIMA và VECM được phân tích và so sánh. Mô hình được xây dựng trên dữ liệu từ năm 1996 đến 2014, sau đó dự báo được thực hiện cho các năm 2015 đến 2017 để kiểm tra mức độ chính xác của các mô hình. Kết quả cho thấy cả hai mô hình đều có năng lực dự báo tốt, tuy nhiên, mô hình ARIMA trong trường hợp này có khả năng dự báo chính xác hơn so với mô hình VECM. Bên cạnh đó, nhóm tác giả tìm thấy vai trò quan trọng của vốn sản xuất đối với sự thay đổi cầu lao động ngành công nghiệp chế biến Bình Dương cả trong ngắn hạn và dài hạn.