CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Kết quả kinh doanh
1 Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại / Đường Thị Quỳnh Liên, Võ Thị Mai Hương, Hoàng Thị Thanh Huế, Nguyễn Thị Hoài, Trần Thị Khánh Huyền, Nguyễn Thị Phương Trinh // .- 2024 .- Số (244+245) - Tháng (1+2) .- Tr. 105-114 .- 657
Bài viết đề cập đến ý nghĩa của hoạt động bán hàng, xác định KQKD và sự cần thiết phải quản lý, khái quát chung và nhiệm vụ tổ chức công tác KTBH, xác định KQKD trong DN thương mại.
2 Ảnh hưởng từ năng lực nhà quản lý đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long / Đặng Xuân Huy, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Hải Quang // .- 2023 .- Só 811 .- Tr. 203-207 .- 658
Nghiên cứu này tìm hiểu sự ảnh hưởng từ năng lực nhà quản lý đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là năng lực quản lý tri thức và định hướng kỹ thuật số. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp để giải quyết mục tiêu, trong đó, nghiên cứu định lượng được thực hiện khảo sát với 546 nhà quản lý các doanh nghiệp tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả năng lực quản lý tri thức và định hướng kỹ thuật số đều ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, trong đó, năng lực quản lý tri thức ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh. Đồng thời, năng lực hấp thụ và định hình cảm xúc ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh thông qua quản lý tri thức. Năng lực công nghệ, năng lực đổi mới sáng tạo và năng lực quản lý trách nhiệm cũng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh thông qua định hướng kỹ thuật số. Từ đó, nghiên cứu đề xuất hàm ý quản trị nhằm gia tăng kết quả kinh doanh thông qua các năng lực nhà quản lý.
3 Tác động từ năng lực sáng tạo, hợp tác đến kết quả kinh doanh các doanh nghiệp chế biến thủy sản / Chu Bảo Hiệp, Phước Minh Hiệp, Thái Anh Hòa // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 104-107 .- 658
Nghiên cứu này đề xuất mô hình đánh giá tác động của năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực đổi mới vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp chế biến thủy sản tại Đồng Bằng Sông Cửu Long và đề xuất một vai trò trung gian cho nhân tố năng lực đổi mới. Kết quả chỉ ra rằng, năng lực sáng tạo và năng lực hợp tác đã tác động đến kết quả kinh doanh và xác nhận vai trò trung gian cho nhân tố năng lực đổi mới. Kết quả nghiên cứu cũng đóng góp vào cơ sở lý thuyết và thực tiễn trong việc xây dựng mục tiêu về kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến thủy sản tại Đồng Bằng Sông Cửu Long, Việt Nam.
4 Tác động từ năng lực động đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch ở Tp. Hồ Chí Minh / Huỳnh Minh Tâm, Phan Văn Đàn // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 193-196 .- 910
Nghiên cứu này khám phá mối quan hệ giữa năng lực động và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch ở TP. Hồ Chí Minh. Một mô hình nghiên cứu được đề xuất để đánh giá tác động của năng lực động và năng lực đổi mới vào kết quả kinh doanh. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, năng lực động và năng lực đổi mới đã tác động đến kết quả kinh doanh và xác nhận vai trò trung gian của năng lực đổi mới. Kết quả nghiên cứu đóng góp vào cơ sở lý thuyết và thực tiễn trong việc xây dựng các nhân tố quyết định đến kết quả kinh doanh cũng như năng lực động trong các doanh nghiệp du lịch tại TP. Hồ Chí Minh.
5 Tác động từ nguồn lực vô hình đến kết qủa của các doanh nghiệp du lịch ở TP.Hồ Chí Minh / Huỳnh Minh Tâm, Phan Văn Đàn // Tài chính .- 2023 .- Số 804 .- Tr. 103-106 .- 658
Nghiên cứu này khám phá mối quan hệ giữa nguồn lực vô hình và kết quả kinh nghiệp du lịch ở TP. Hồ Chí Minh. Một mô hình nghiên cứu được đề xuất để đánh giá tác động c cá vô hình và năng lực đổi mới vào kết quả kinh doanh. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, nguồ và năng lực đổi mới đã tác động đến kết quả kinh doanh và xác nhận vai trò trung gian của n mới. Kết quả nghiên cứu đóng góp vào cơ sở lý thuyết và thực tiễn trong việc xây dựng các yế đình đến kết quả kinh doanh cũng như nguồn lực vô hình trong các doanh nghiệp du lịch tại TP.Hồ Chí Minh, Việt Nam.
6 Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Nguyễn Chí Đức, Lê Hồ Trí Nhân // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 803 .- Tr. 81 - 83 .- 332.12
Bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của 18 ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2021 thông qua việc sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng để tiến hành ước lượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy một số các yếu tố tác động cùng chiều đến kết quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn này như tỷ lệ vốn trên tổng tài sản, quy mô ngân hàng, chi phí hoạt động, hay tác động ngược chiều đến kết quả kinh doanh như rủi ro tín dụng. Từ đó bài viết đưa ra một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao kết quả kinh doanh và phát triển ổn định của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam thời gian tới.
7 Ảnh hưởng của quản trị hàng tồn kho đến kết quả kinh doanh của nhóm các doanh nghiệp ngành dệt may niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam / Đỗ Phương Thảo // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 239 .- Tr. 20-25 .- 658
Quản trị hàng tồn kho (HTK) được coi là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản trị nói chung của doanh nghiệp. Trong bối cảnh ngành dệt may đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam, nghiên cứu về ảnh hưởng của quản trị HTK tới kết quả kinh doanh (KQKD) sẽ giúp các doanh nghiệp cải thiện quá trình quản trị và tối ưu hoá KQKD. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số gợi ý giải pháp nhằm giúp công tác quản trị HTK được thực hiện một cách hiệu quả và mang lại lợi ích kinh tế cho các doanh nghiệp ngành dệt may. Kết quả nghiên cứu được kì vọng sẽ cung cấp thông tin hữu ích và có giá trị thực tiễn cho các doanh nghiệp ngành dệt may.
8 Tác động của định hướng học hỏi, năng lực tiếp thu và năng lực thích nghi đến kết quả kinh doanh : vai trò điều tiết của cường độ cạnh tranh / Đào Trung Kiên, Nguyễn Danh Nguyên, Lê Hiếu Học, Lê Thị Thu Hà, Nguyễn Văn Duy // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 1 .- Tr. 4-19 .- 658
Đánh giá ảnh hưởng của định hướng học hỏi, năng lực tiếp thu và năng lực thích nghi đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. Mô hình nghiên cứu được thiết lập dựa trên ứng dụng lý thuyết năng lực động doanh nghiệp và xem xét vai trò điều tiết của cường độ trạnh tranh đến quan hệ giữa các dạng năng lực động và kết quả kinh doanh. Chúng tôi sử dụng một khảo sát và phân tích dữ liệu bằng mô hình cấu trúc (PLS – SEM) từ 432 doanh nghiệp ỏ cả ba khu vực Bắc – Trung – Nam cho thấy định hướng học hỏi, năng lực tiếp thu và năng lực thích nghi đều có ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh. Cường độ cạnh tranh cũng được tìm thấy có vai trò điều tiết quan hệ giữa năng lực thích nghi và kết quả kinh doanh. Cuối cùng nghiên cứu cũng ung cấp một vài hàm ý quan trọng cho các nhà quản trị doanh nghiệp để thiết lập năng lực động đáp ứng với sự cạnh tranh và sự thay đổi của thị trường nhanh chóng như hiện nay.
9 Phương thức làm việc tại nhà và kết quả công việc của nhân viên kinh doanh trong bối cảnh COVID-19 / Nguyễn Thị Phương Linh // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 305 .- Tr. 51-61 .- 658
Tìm hiểu mối quan hệ trực tiếp giữa phương thức làm việc tại nhà và kết quả công việc và vai trò trung gian của sự thỏa mãn trong công việc, động lực làm việc trong mối quan hệ này. Các giả thuyết của mô hình nghiên cứu đều được chấp nhận, ngoại trừ giả thuyết về mối quan hệ giữa phương thức làm việc tại nhà và động lực làm việc, giả thuyết về vai trò trung gian của động lực làm việc. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một vài đề xuất cho nhà quản trị và nhân viên doanh nghiệp Việt Nam nhằm cải thiện kết quả công việc của nhân viên.
10 Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai / Nguyễn Văn Hải, Trần Thanh Hải, Nguyễn Minh Quý, Nguyễn Minh Trọng // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 6(225) .- Tr. 50-54 .- 658
Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (KTQTDT, CP, XĐKQKD) tại các doanh nghiệp xây dựng (DNXD), trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy đa biến được sử dụng trên 230 khảo sát thực tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 05 nhân tố ảnh hưởng và tác động tích cực đến KTQTDT, CP, XĐKQKD, các nhân tố này bao gồm: Quy mô doanh nghiệp (QM); Nhận thức và quản lý của nhà quản trị (NQT); Trình độ đội ngũ nhân viên kế toán, kế toán quản trị (KT); Hệ thống văn bản, chính sách, pháp luật (PL); Môi trường cạnh tranh (MT).