CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Tỷ suất sinh lời
1 Nghiên cứu và đề xuất chính sách về tỷ suất sinh lời của tài sản tại các ngân hàng thương mại / Nguyễn Đăng Dờn, Bùi Văn Trịnh, Võ Trường Hậu // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 112-115 .- 332.12
Bài viết nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của tài sản các ngân hàng thương mại của Việt Nam. Dữ liệu sử dụng để phân tích được thu thập từ báo cáo thường niên của 26 ngân hàng thương mại. Dựa trên kết quả phân tích, nhóm tác giả đề xuất 5 chính sách liên quan đến tỷ suất sinh lời của tài sản các ngân hàng thương mại gồm: Gia tăng quy mô hoạt động của ngân hàng; Cân đối giữa huy động và cho vay; Xem xét cơ cấu hội đồng quản trị phù hợp; Phát triển các hoạt động tạo thu nhập ngoài lãi phù hợp; Quản lý chi phí hiệu quả hơn.
2 Thanh khoản và tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán: Nghiên cứu thực nghiệm tại thị trường chứng khoán Việt Nam / Đỗ Đoan Trang, Nguyễn Việt Hằng, Võ Hoàng Oanh // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 38-41 .- 657
Trong bài, hai chỉ số chứng khoán chính của thị trường Việt Nam - VN_Index và HNX_Index-được dùng làm đại diện cho danh mục thị trường. Mẫu nghiên cứu gồm các quan sát hằng ngày của 2 chỉ số này trong giai đoạn 2009-2022. Kết quả từ mô hình hồi quy GARCH-in-mean cho thấy rằng thanh khoản thị trường thực sự có tác động ngược chiều đến tỷ suất sinh lợi thị trường và có tác động cùng chiều đến biến động của tỷ suất sinh lợi thị trường.
3 Ảnh hưởng của các cú sốc tới độ biến động của tỷ suất sinh lời trên thị trường vàng Forex: Sử dụng mô hình EGARCH và TGARCH / Hoàng Thị Thu Hà // .- 2024 .- Số 216 - Tháng 3 .- Tr. 5-16 .- 332
Bài viết sử dụng dữ liệu về giá đóng cửa của chỉ số vàng Forex trong giai đoạn 01/01/2019 đến 19/12/2023 nhằm so sánh ảnh hưởng của các cú sốc tới độ biến động của tỷ suất sinh lời (TSSL) của chỉ số vàng Forex. Bằng cách sử dụng mô hình EGARCH và TGARCH, kết quả phân tích cho thấy cú sốc tích cực có ảnh hưởng mạnh hơn đến độ biến động so với cú sốc tiêu cực.
4 Phân tích tác động của quản trị vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lợi của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Hồ Thủy Tiên, Ngô Văn Toàn // .- 2024 .- K2 - Số 256 - Tháng 01 .- Tr. 35-39 .- 332.6322
Mục tiêu chính của nghiên cứu này là xác định tác động của quản trị vốn lưu chuyển đối lợi của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2017 - 2022. Phương pháp nghiên cứu sử dụng là hồi quy PCSE và FGLS trên dữ liệu bảng gồm 193 công ty; sau đó, nghiên cứu so sánh kết quả hồi quy này. Kết quả cho thấy rằng các yếu tố như thời gian trung bình thu tiền (RCP), thời gian trung bình thanh toán (PDP), chu kỳ lưu chuyển hàng tồn kho (ICP), và chỉ số kết hợp của ba yếu tố này là chu kỳ chuyển đổi tiền (CCC) ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của các công ty nghiên cứu. Ngoài ra, kích thước công ty (SIZE) và tỷ lệ nợ (DEBT) ảnh hưởng đến ROA, trong khi tỷ lệ tăng trưởng doanh thu (SGROW) có tác động tích cực đến ROA. Tuy nhiên, không tìm thấy bằng chứng thống kê về ảnh hưởng của tỷ lệ tăng trưởng GDP (GDPGR) đối với ROA.
5 Quan hệ giữa hệ số Beta và tỷ suất sinh lời của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009 - 2021 / Nguyễn Văn Hiệu, Nguyễn Tài Hiếu // .- 2023 .- K1 - Số 241 - Tháng 07 .- Tr. 29-33 .- 332.64
Nghiên cứu phân tích và đánh giá mối tưong quan giữa hệ số beta (β) với tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn năm 2009 – 2021 để trả lời câu hoi: Hệ số beta có phải là chỉ dẫn đáng tin cạy cho việc ra quyết định đầu tư. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối tưong quan giữa hệ số β với tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp niêm yết trên sàn rất thấp. Nói một cách khác đó là việc sử dung hệ số beta đã được cong bố để thực hiện kỳ vọng vào tỷ suất sinh lời của các cổ phiếu trên sàn là khong hiệu quả.
6 Ảnh hưởng của thận trọng kế toán đến tỷ suất sinh lời của tài sản tại các doanh nghiệp xây dựng và bất động sản niêm yết / Nguyễn Thị Xuân Hồng, Nguyễn Thị Hồng, Phạm Đức Cường // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 311 .- Tr. 23-32 .- 332.12
Nghiên cứu này được thực hiện để xem xét mối quan hệ giữa thận trọng kế toán và lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) của các doanh nghiệp xây dựng và bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Biến độc lập là thận trọng kế toán được đo lường theo cơ sở dồn tích, biến phụ thuộc là ROA, ngoài ra các biến kiểm soát bao gồm quy mô công ty và đòn bẩy tài chính. Bằng phương pháp phân tích Pearson và hồi quy trên phần mềm SPPS, kết quả thu được thận trọng kế toán có mối quan hệ ngược chiều với ROA, quy mô công ty, tỷ lệ đòn bầy tài chính có mối quan hệ thuận chiều với ROA. Qua nghiên cứu này, bài viết đã đưa ra một số thảo luận và từ đó đưa một số khuyến nghị cho các bên liên quan để các đối tượng sử dụng thông tin có thể biết được mức độ thận trọng doanh nghiệp đang sử dụng khi lập báo cáo tài chính.
7 Giải pháp nâng cao tỷ suất sinh lời của các quỹ tín dụng nhân dân tỉnh Trà Vinh / Nguyễn Thái Mỹ Anh // .- 2023 .- Số 797 .- .- 332.12
Nghiên cứu này tìm kiếm những nguyên nhân ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời được đo lường bởi lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của các Quỹ tín dụng nhân dân tại tỉnh Trà Vinh, từ đó đề xuất một số giải pháp thích hợp góp phần giúp các Quỹ nâng cao tỷ suất sinh lời một cách hiệu quả hơn.
8 Nhân tố ảnh hưởng tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp bất động sản Việt Nam / Lê Phan Thị Diệu Thảo, Lâm Thị Hồng Hoa, Quan Diễm Trang // Phát triển & Hội nhập .- 2022 .- Số 56 .- Tr. 39-46 .- 650.01
Bài viết sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến dựa vào phương pháp hồi quy gộp (Pooled OLS), mô hình FEM, mô hình REM và mô hình GLS để ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lới của 60 doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán VN trong giai đoạn 2008 – 2019 thông qua chỉ tiêu là tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu và Tobin’s Q. Từ kết quả, bài viết đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao tỷ suất sinh lời các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán VN.
9 Nghiên cứu sự ảnh hưởng của vốn trí tuệ đến khả năng sinh lời tại các công ty niên yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Vũ Lê Lam // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 9(228) .- Tr. 110-115 .- 332
Bài viết tìm hiểu về tác động của vốn trí tuệ đến khả năng sinh lời của 350 doanh nghiệp (DN) niên yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, trong giai đoạn 2014-2021. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, dựa trên dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính thông qua Hồi quy Pool OLS, FEM, REM, FGLS, với sự hỗ trợ của Phần mềm Stata. Kết quả nghiên cứu cho thấy, vốn trí tuệ (được đo lường thông qua các thành phần) cũng như quy mô và tốc độ tăng trưởng doanh thu, có tác động tích cực đến tỷ suất sinh lời (ROA) của các doanh nghiệp.
10 Tác động của minh bạch và công bố thông tin đến tỷ suất sinh lời yêu cầu của nhà đầu tư tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Trương Hoàng Diệp Hương, Lê Thị Hương Trà // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 8 .- Tr. 35-51 .- 658
Nghiên cứu này phân tích tác động của tăng cường minh bạch và công bố thông tin báo cáo (MBTT) đến tỷ suất sinh lời yêu cầu của nhà đầu tư (TSSLYC) tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, bằng cách sử dụng mô hình hồi quy trên mẫu nghiên cứu gồm 171 doanh nghiệp trong giai đoạn 2013 – 2019. Kết quả khẳng định việc gia tăng MBTT giúp các công ty giảm TSSLYC. Trong các cấu phần của minh bạch thông tin, minh bạch thông tin tài chính có tác động lớn nhất với TSSLYC.