CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Nấm da--Điều trị

  • Duyệt theo:
1 Nghiên cứu tỷ lệ, thành phần loài nấm nông gây bệnh ở bàn chân bằng kỹ thuật hình thái và sinh học phân tử ở tiểu thương trên địa bàn tỉnh Nghệ An / Dương Thị Khánh Linh, Lê Trần Anh, Tăng Xuân Hải // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 20 - 26 .- 610

Nghiên cứu tỷ lệ, thành phần loài nấm nông gây bệnh ở bàn chân bằng kỹ thuật hình thái và sinh học phân tử nhằm mục tiêu: Xác định tỷ lệ, thành phần loài nấm men, nấm sợi và vị trí phân loại nấm gây bệnh trong cây phả hệ. Phương pháp: Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả thực nghiệm tại la bô, với các kỹ thuật nuôi cấy nấm trong môi trường Saboraud Chromagar với độ pH < 5,5 và có kháng sinh. Xác định tỷ lệ, thành phần loài dựa vào khóa định loài, sinh học phân tử và giải trình tự gen. Kết quả: Trong 126 mẫu nấm, tỷ lệ nấm men là 94 mẫu (74,6%) và nấm sợi chiếm 25,4%(32/126). Bằng phương pháp định danh bằng hình thái, PCR-RFLP và giải trình tự, nghiên cứu chúng tôi phát hiện 11 giống với 24 loài. Tác nhân nấm men gây bệnh nhiều nhất 74,7%(94/126), trong đó Candida albicans chiếm tỷ lệ cao nhất 61,7%(58/94). Tác nhân nấm sợi gây bệnh chiếm 25,4%(32/126), trong đó tỷ lệ cao nhất là Asfergilus flavus 46%(18/32). Một số loài gây bệnh ít gặp cũng được phát hiện là Talaromyces pinophilus, Curvularia lunata, Penicillium polonicum, Trigonopsis variabilis... Kết luận: Đã xác định được 11 giống, 24 loài nấm nông gây bệnh ở bàn chân.

2 Một số đặc điểm lâm sàng và loài nấm gây bệnh ở trẻ em bị nấm da đầu kerion / Trần Thị Huyền, Nguyễn Văn Hoàng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 101-109 .- 616

Nấm da đầu kerion hay gặp ở trẻ em, chiếm tỷ lệ khá cao trong các hình thái nấm da đầu. Biểu hiện lâm sàng là các khối áp xe, mưng mủ, kèm theo các triệu chứng toàn thân. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mô tả một số đặc điểm lâm sàng và loài nấm gây bệnh nấm da đầu kerion ở trẻ em. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 25 bệnh nhân nấm da đầu kerion điều trị nội trú tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 01/2017 tới tháng 12/2017.

3 Đặc điểm lâm sàng kết quả điều trị bệnh nấm da do bôi corticoid (tinea incognito) bằng itraconazole tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2017-2018 / Hồ Minh Chánh, Nguyễn Thị Thúy Liễu , Nguyễn Thị Thùy Trang // .- 2019 .- Số 18 .- Tr. 1 - 5 .- 610

Mô tả đặc điểm lâm sàng và nhận xét kết quả điều trị bệnh nấm da dermatophytes bằng uống itraconazol. Kết quả nghiên cứu tỷ lệ nhiễm nấm da do bôi corticoid là 95,1%. Các dạng lâm sàng được xác định thường gặp là nấm bẹn (18,3%), nấm mặt (11,8%), còn lại là nấm thân (5,7%), nấm chân (4,5%), nấm bàn tay (4,5%), 36,2% trường hợp có >2 tổn thương trên cơ thể. Kết quả điều trị bằng uống itraconazol sau 2 tuần khỏi 13,4%, giảm 55,3%, không đáp ứng 31,3%; sau 4 tuần điều trị kết quả khỏi bệnh (100%).