CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Nấm da--Điều trị

  • Duyệt theo:
1 Định danh loài nấm men gây bệnh nấm móng và khảo sát sự nhạy cảm với thuốc kháng nấm / Ngô Thị Minh Châu, Phan Thị Hồng Nhi, Tôn Thất Đông Dương, Đỗ Thị Bích Thảo // Y dược học (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 56-64 .- 610

Nấm móng là bệnh tương đối phổ biến trong các bệnh lý da liễu. Trong các tác nhân nấm men gây bệnh, Candida albicans là loài phổ biến nhất. Ngoài ra bệnh nguyên khác là non - albicans Candida và một số giống nấm men khác. Các loài non - albicans Candida thường ít nhạy cảm với thuốc kháng nấm hơn so với C. albicans. Mục tiêu: 1. Định danh các loài nấm men gây bệnh nấm móng bằng kỹ thuật nuôi cấy trên môi trường sinh màu và thử nghiệm đồng hóa đường bằng test API 20C. 2. Khảo sát sự nhạy cảm với một số thuốc kháng nấm bằng kỹ thuật khuếch tán trên đĩa thạch. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 39 bệnh nhân có tổn thương móng đến khám tại Phòng khám Da liễu, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế và Bệnh viện Da liễu thành phố Huế trong thời gian từ 10/2023 đến 05/2024. Kết quả: C. parapsilosis là loài phổ biến nhất 46%, tiếp đến là C. tropicalis 16%, C. albicans 12%, C. guilliermondii 8%, C. famata 4%. Một số loài nấm men khác gồm T. asahi (12%), T. muicoides (2%) cũng được phân lập. Không ghi nhận có tình trạng đề kháng của Candida spp. với amphotericine B, nystatin, itraconazole, clotrimazole. Tỷ lệ đề kháng của Candida spp. với fluconazole, voriconazole, ketoconazole, miconazole lần lượt là: 32,6%, 25,6%, 9,3%, 27,9%. C. albicans nhạy cảm tốt với hầu hết các thuốc thử nghiệm, trừ fluconazole. Ghi nhận các non - albicans Candida đề kháng với tất cả thuốc azole, trong đó C. tropicalis có tỷ lệ đề kháng cao nhất. Trichosporon spp. nhạy cảm với tất cả các thuốc thử nghiệm, trừ ketoconazole. Kết luận: C. parapsilosis là loài được phân lập nhiều nhất ở các bệnh nhân nấm móng. Các loài non- albicans Candida đề kháng thuốc azole hơn C. albicans. C. tropicalis có tỷ lệ kháng các thuốc azole cao nhất.

2 Nghiên cứu tỷ lệ, thành phần loài nấm nông gây bệnh ở bàn chân bằng kỹ thuật hình thái và sinh học phân tử ở tiểu thương trên địa bàn tỉnh Nghệ An / Dương Thị Khánh Linh, Lê Trần Anh, Tăng Xuân Hải // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 20 - 26 .- 610

Nghiên cứu tỷ lệ, thành phần loài nấm nông gây bệnh ở bàn chân bằng kỹ thuật hình thái và sinh học phân tử nhằm mục tiêu: Xác định tỷ lệ, thành phần loài nấm men, nấm sợi và vị trí phân loại nấm gây bệnh trong cây phả hệ. Phương pháp: Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả thực nghiệm tại la bô, với các kỹ thuật nuôi cấy nấm trong môi trường Saboraud Chromagar với độ pH < 5,5 và có kháng sinh. Xác định tỷ lệ, thành phần loài dựa vào khóa định loài, sinh học phân tử và giải trình tự gen. Kết quả: Trong 126 mẫu nấm, tỷ lệ nấm men là 94 mẫu (74,6%) và nấm sợi chiếm 25,4%(32/126). Bằng phương pháp định danh bằng hình thái, PCR-RFLP và giải trình tự, nghiên cứu chúng tôi phát hiện 11 giống với 24 loài. Tác nhân nấm men gây bệnh nhiều nhất 74,7%(94/126), trong đó Candida albicans chiếm tỷ lệ cao nhất 61,7%(58/94). Tác nhân nấm sợi gây bệnh chiếm 25,4%(32/126), trong đó tỷ lệ cao nhất là Asfergilus flavus 46%(18/32). Một số loài gây bệnh ít gặp cũng được phát hiện là Talaromyces pinophilus, Curvularia lunata, Penicillium polonicum, Trigonopsis variabilis... Kết luận: Đã xác định được 11 giống, 24 loài nấm nông gây bệnh ở bàn chân.

3 Một số đặc điểm lâm sàng và loài nấm gây bệnh ở trẻ em bị nấm da đầu kerion / Trần Thị Huyền, Nguyễn Văn Hoàng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 101-109 .- 616

Nấm da đầu kerion hay gặp ở trẻ em, chiếm tỷ lệ khá cao trong các hình thái nấm da đầu. Biểu hiện lâm sàng là các khối áp xe, mưng mủ, kèm theo các triệu chứng toàn thân. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mô tả một số đặc điểm lâm sàng và loài nấm gây bệnh nấm da đầu kerion ở trẻ em. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 25 bệnh nhân nấm da đầu kerion điều trị nội trú tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 01/2017 tới tháng 12/2017.

4 Đặc điểm lâm sàng kết quả điều trị bệnh nấm da do bôi corticoid (tinea incognito) bằng itraconazole tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2017-2018 / Hồ Minh Chánh, Nguyễn Thị Thúy Liễu , Nguyễn Thị Thùy Trang // .- 2019 .- Số 18 .- Tr. 1 - 5 .- 610

Mô tả đặc điểm lâm sàng và nhận xét kết quả điều trị bệnh nấm da dermatophytes bằng uống itraconazol. Kết quả nghiên cứu tỷ lệ nhiễm nấm da do bôi corticoid là 95,1%. Các dạng lâm sàng được xác định thường gặp là nấm bẹn (18,3%), nấm mặt (11,8%), còn lại là nấm thân (5,7%), nấm chân (4,5%), nấm bàn tay (4,5%), 36,2% trường hợp có >2 tổn thương trên cơ thể. Kết quả điều trị bằng uống itraconazol sau 2 tuần khỏi 13,4%, giảm 55,3%, không đáp ứng 31,3%; sau 4 tuần điều trị kết quả khỏi bệnh (100%).