CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Nội khí quản
1 Thất bại với thông khí không xâm lấn sau rút nội khí quản ở trẻ sơ sinh non tháng tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 và các yếu tố liên quan / Hà Hiếu Nghĩa, Nguyễn Đức Toàn, Phạm Thị Thanh Tâm // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 63 - 70 .- 610
Xác định các yếu tố liên quan đến sự thất bại của các phương pháp thông khí không xâm lấn sau rút nội khí quản. Kết quả: Có 87 trường hợp trẻ sơ sinh non tháng được thở NIV sau rút nội khí quản tại Khoa Hồi sức Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Đồng 1 có trung vị tuổi thai là 28,7 tuần và trung vị cân nặng lúc sinh là 1300g. Nhóm thở NCPAP chiếm tỷ lệ 23%, NIPPV là 69% và NHFOV là 8%. Tỷ lệ thất bại NIV sau rút nội khí quản chung của 3 phương pháp là 13,8%. Khi phân tích thành nhóm nhỏ dựa trên tuổi thai và bệnh lý, ở nhóm < 26 tuần tuổi thì NHFOV có tỷ lệ thành công cao hơn khi so với NIPPV và nhóm trên 32 tuần tuổi thì NIPPV có tỷ lệ thành công cao hơn NCPAP. Trong nhóm nhiễm trùng huyết và còn ống động mạch, NHFOV có tỷ lệ thành công cao nhất. Riêng với các trường hợp còn ống động mạch, thở NCPAP có tỷ lệ thất bại gần 50%. NIPPV và NHFOV là 2 phương pháp được lựa chọn cho nhóm bệnh phổi mạn. Loét vách ngăn mũi khi được hỗ trợ hô hấp với NIV là biến chứng duy nhất được ghi nhận với tỷ lệ là 8,1% và đều là độ II. Đáng chú ý tỷ lệ bệnh phổi mạn ghi nhận là 17,2%, và cao nhất ở nhóm NHFOV với 85,7%. MAP > 8,2 cmH2O là yếu tố thật sự có liên quan đến kết cục thất bại NIV sau rút nội khí quản ở trẻ sơ sinh non tháng với OR là 5,1. Kết luận: Tỷ lệ thất bại NIV sau rút nội khí quản chung của 3 phương pháp là 13,8%. MAP > 8,2 cmH2O là yếu tố thật sự có liên quan đến kết cục thất bại NIV sau rút nội khí quản ở trẻ sơ sinh non tháng với OR là 5,1.
2 So sánh kết quả và biến chứng sớm của mở khí quản nong qua da được hỗ trợ bằng siêu âm với hỗ trợ bằng nội soi phế quản ống mềm / Nguyễn Ngọc Khánh Huyền, Nguyễn Toàn Thắng // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 70-78 .- 610
Mở khí quản nong qua da (PDT) ngày càng phổ biến tại các đơn vị hồi sức tích cực do tính an toàn và tiện lợi của kỹ thuật. Nghiên cứu can thiệp, ngẫu nhiên trên tại Trung tâm Gây mê hồi sức, Bệnh viện Bạch Mai năm 2023 nhằm so sánh kết quả, ảnh hưởng trên tim mạch và một số biến chứng sớm giữa hai phương pháp mở khí quản (MKQ) nong qua da dưới hướng dẫn siêu âm và dưới hướng dẫn của nội soi phế quản ống mềm. Có 60 bệnh nhân có chỉ định MKQ được chia thành 2 nhóm.
3 Kỹ thuật đặt nội khí quản cấp cứu / Dương Minh Ngọc // .- 2017 .- Số 10 .- Tr. 53 - 58 .- 610
Đặt nội khí quản là kĩ thuật cơ bản trong hồi sức nội khoa. Bác sĩ lâm sàng cần nắm rõ chỉ định, quy trình kĩ thuật đặt nội khí quản, và các biến chứng có thể xảy ra đối với bệnh nhân đặt nội khí quản.





