CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Tài sản vô hình

  • Duyệt theo:
1 Mối liên hệ giữa tài sản vô hình và hiệu quả hoạt động kinh doanh : kết quả nghiên cứu tại Việt Nam / Nguyễn Hoàng // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 101 - 103 .- 332

Nghiên cứu này đánh giá sự ảnh hưởng của tài sản vô hình đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu là số liệu dạng bảng, được thu thập từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 307 công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2015 - 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tài sản vô hình là một yếu tố thúc đẩy đáng kể hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả này chứng tỏ các doanh nghiệp nên cân nhắc đầu tư vào tài sản vô hình nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

2 Ảnh hưởng của vốn lưu động và tài sản đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp / Phan Phạm Minh Hằng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 799 (Kỳ 2 tháng 04) .- Tr. 110 - 112 .- 658

Kết quả nghiên cứu bằng phương pháp bình phương tổng quát cho thấy: Kỳ phải thu khách hàng, kỳ luân chuyển hằng tồn kho, kỳ phải trả người bán, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, tỷ lệ tài sản vô hình có tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành Xây dựng. Ngoài ra, khả năng thanh toán ngắn hạn không có ý nghĩa thống kê trong cả 4 mô hình nhưng tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, tỷ lệ tài sản cố định, quy mô doanh nghiệp có tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời.

3 Công cụ quản lý tài sản vô hình trong nền kinh tế tri thức / Trần Thị Thương, Nguyễn Thị Thủy, Hoàng Thị Mai Anh // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 202 .- Tr. 26-28 .- 657

Tổng hợp một số phương pháp quản lý tài sản vô hình để doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững.

4 Ghi nhận và công bố thông tin về lợi thế thương mại và tài sản vô hình khác trong hợp nhất kinh doanh - trường hợp của tập đoàn Vingroup / Nguyễn Công Phương, Lê Thị Thu Hiền // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 272 .- Tr. 52-62 .- 658

Sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp, bài báo nhằm đánh giá vận dụng chuẩn mực kế toán hợp nhất kinh doanh theo hai khía cạnh: ghi nhận và công bố thông tin các tài sản sinh ra từ hợp nhất kinh doanh. Vingroup được chọn do công ty có nhiều giao dịch hợp nhất kinh doanh và tiên phong trong việc lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. Kết quả phân tích cho thấy vẫn còn một khoảng cách khá lớn giữa yêu cầu và thực tế áp dụng các chuẩn mực kế toán hợp nhất kinh doanh tại công ty trong việc ghi nhận và công bố thông tin về lợi thế thương mại và tài sản vô hình khác khi lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực Việt Nam và theo chuẩn mực quốc tế. Kết quả này ngụ ý rằng, minh bạch thông tin giao dịch hợp nhất kinh doanh ở Việt Nam còn chưa đáp ứng kỳ vọng và điều này có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến nhà đầu tư.