CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Phẫu thuật--Tuyến giáp
1 Ca lâm sàng u cận giáp lạc chỗ kèm tăng sản một tuyến cận giáp / Lưu Thị Thảo, Nguyễn Quang Bảy, Đặng Thị Hoa // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 230-236 .- 610
Nghiên cứu trình bày báo cáo ca lâm sàng u cận giáp lạc chỗ kèm tăng sản một tuyến cận giáp. Cường cận giáp nguyên phát là tình trạng sản xuất hormon cận giáp PTH không thích hợp từ một hoặc nhiều tuyến cận giáp dẫn đến tình trạng tăng calci máu. Phẫu thuật tuyến cận giáp có thể điều trị khỏi trên 95% các trường hợp cường cận giáp nguyên phát. Các nguyên nhân gây cường cận giáp dai dẳng sau phẫu thuật là đa u tuyến cận giáp, tăng sản cả bốn tuyến cận giáp, bỏ sót u cận giáp lạc chỗ. Cần chẩn đoán sớm cường cận giáp nguyên phát trên những bệnh nhân có tiền sử sỏi thận, tăng calci máu. Phối hợp nhiều phương pháp chẩn đoán hình ảnh giúp tránh bỏ sót các u cận giáp bất thường lạc chỗ. Với các trường hợp ca bệnh không điển hình, trước khi quyết định phẫu thuật cần phải được hội chẩn đa chuyên khoa gồm các bác sĩ chuyên khoa nội tiết, phẫu thuật đầu mặt cổ - lồng ngực, chẩn đoán hình ảnh và y học hạt nhân để có cái nhìn toàn diện và đưa ra phương pháp điều trị tối ưu nhất cho bệnh nhân.
2 Vai trò siêu âm và chọc hút kim nhỏ (FNA ) trong chẩn đoán trước phẫu thuật bệnh lý u tuyến giáp / Hoàng Hữu, Phùng Phướng, Nguyễn Thị Hồng Chuyên // Y dược học (Điện tử) .- 2020 .- Số 04 .- Tr. 32-37 .- 610
Đánh giá giá trị của siêu âm và FNA trong chẩn đoán trước phẫu thuật bệnh lý u tuyến giáp và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của u tuyến giáp trước phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 100 bệnh nhân bệnh lý u tuyến giáp có chỉ định phẫu thuật có đầy đủ siêu âm, FNA, chức năng giáp trước phẫu thuật và mô bệnh học sau phẫu thuật tại khoa Ung bướu, Bệnh viện Đại học Y Dược Huế từ 6/2017-6/2018. Kết quả: Siêu âm tuyến giáp theo phân loại TIRADS có độ nhạy Se: 80,6%, độ đặc hiệu Sp: 79,7%, độ chính xác Acc: 80%, trong đó đặc điểm vi vôi hóa trên siêu âm có độ nhạy 71% , độ đặc hiệu 95,7%, trong khi chọc hút tế bào bằng kim nhỏ có độ nhạy 58%, độ đặc hiệu 82,6%, độ chính xác 75%. Đặc điểm lâm sàng, tỷ lệ nữ : nam là 9:1, độ tuổi từ 15 - 45 gặp nhiều nhất, 81% biểu hiện lâm sàng thấy u, 15% không có triệu chứng lâm sàng, đa u chiếm 41%, u đặc 56%, tỷ lệ u > 3 cm 30%. Tỷ lệ bướu keo tuyến giáp 39%, u tuyến tuyến giáp 23%, ung thư 31%. Kết luận: Trong nghiên cứu này u tuyến giáp thường gặp ở nữ, tuổi lao động gặp nhiều nhất. Biểu hiện lâm sàng phần lớn sờ thấy u. Chẩn đoán trước phẫu thuật của siêu âm và chọc hút tế bào bằng kim nhỏ có nhiều ưu điểm riêng và đáng tin cậy. Do đó, phối hợp khám lâm sàng, siêu âm, FNA trong chẩn đoán bệnh lý u tuyến giáp trước phẫu thuật giúp cải thiện độ chính xác.
3 Đánh giá tác dụng không mong muốn và tác dụng phòng nôn của phương pháp giảm đau do bệnh nhân tự điều khiển (PCA) bằng fentanyl đưỡng tĩnh mạch kết hợp với ondansetron sau phẫu thuật tuyến giáp / Nguyễn Ngọc Thạch // .- 2020 .- Số 2 .- Tr. 82-86 .- 610
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng phụ và phòng chống buồn nôn và nôn của phương pháp giảm đau do bệnh nhân kiểm soát (PCA) bằng fentanyl tiêm tĩnh mạch kết hợp với ondansetron sau phẫu thuật cắt tuyến giáp. Đối tượng và phương pháp: 80 bệnh nhân được thực hiện phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp dưới gây tê đám rối cổ tử cung trong phòng mổ của Bệnh viện số 105 từ tháng 5 đến tháng 12 năm 2013. Những bệnh nhân này được chia thành hai nhóm: - Nhóm 1 (nhóm PCA) (n = 40) : 100 ml dung dịch PCA được điều chế bằng cách pha loãng 1000mcg fentanyl, 12mg ondansetron và nước muối bình thường 0,9%. Nồng độ của fentanyl và ondansetron trong dung dịch PCA lần lượt là 10mcg / ml và 0,12mg / ml. Sau khi kết thúc phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp, khi điểm tương tự thị giác (VAS) 4, chuẩn độ và thiết lập PCA như sau: Bolus liều 1 ml, thời gian khóa 15 phút, liều nền 1 ml / giờ và tổng giới hạn 4 giờ 20ml. PCA dừng lại sau 48 giờ giảm đau. - Nhóm 2 (nhóm đối chứng) (n = 40): Sau phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp khi VAS 4, tiêm tĩnh mạch 15mg mỗi sáu giờ trong 48 giờ sau phẫu thuật. Kết quả: Trong nhóm PCA, tỷ lệ buồn nôn và nôn sau phẫu thuật (PONV) là 22,5%, đau đầu 5% và đau bụng 5%, thấp hơn so với những người trong nhóm đối chứng (lần lượt là 60%, 22,5% và 15%) (p0 0,05). Tỷ lệ an thần OAA / S4 là 2,5%, chóng mặt 15%, ngứa 2,5% và bí tiểu 12,5%, không khác biệt về mặt thống kê so với nhóm đối chứng (p0,05). Kết luận: Phương pháp giảm đau có kiểm soát của bệnh nhân bằng fentanyl tiêm tĩnh mạch kết hợp với ondansetron làm giảm đáng kể buồn nôn và nôn sau phẫu thuật và tác dụng phụ sau phẫu thuật cắt tuyến giáp.