CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Ung thư--Vòm họng
1 Đặc điểm một số tế bào miễn dịch máu ngoại vi ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng / Nguyễn Thanh Bình, Hoàng Thị Thúy, Nguyễn Văn Đô // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Số 164(3) .- Tr. 87-92 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 44 bệnh nhân UTVMH được chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học và 46 người bình thường tương đồng về tuổi, giới nhằm mục tiêu: Mô tả sự thay đổi số lượng tế bào lympho T và dưới nhóm, tế bào lympho B, tế bào NK máu ngoại vi ở bệnh nhân UTVMH tại Bệnh viện K.
2 Đặc điểm phân bố hạch di căn sau họng và các vùng cổ khác trong ung thư vòm họng trên chụp cộng hưởng từ / Lâm Đông Phong, Hoàng Đức Kiệt, Trần Thanh Phương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 2(Tập 150) .- Tr. 174-181 .- 610
Trình bày đặc điểm phân bố hạch di căn sau họng và các vùng cổ khác trong ung thư vòm họng trên chụp cộng hưởng từ. Hạch sau họng di căn hay gặp ở ung thư vòm họng. Cộng hưởng từ có thể xác định chính xác vị trí, kích thước và hình thái của hạch sau họng. Hạch sau họng di căn gặp gần một nửa ở những bệnh nhân bị ung thư vòm họng có di căn hạch cổ. Các hạch cổ nhóm II dường như là các hạch dẫn lưu đầu tiên trong ung thư vòm họng. Các hạch sau phân bổ nhiều ở vị trí ngang mức họng miệng, hạch sau họng di căn có liên quan đến u xâm lấn hốc mũi, xoang bướm và thần kinh sọ. Có sự khác biệt tỷ lệ hạch di căn giữa các giai đoạn N1, N2, và N3 khi có hạch sau họng di căn ở các nhóm.
3 Đa hình đơn rs2596542 và mức độ biểu hiện của MICA/B trong ung thư vòm họng / Vũ Hải Linh, Nguyễn Tân Đông, Nguyễn Hoàng Việt, Nguyễn Minh Ngọc, Trần Ngọc Minh, Nguyễn Kim Đồng, Trần Vân Khánh, Tạ Thành Đạt, Nguyễn Quý Linh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 26-33 .- 610
Nhằm xác định vai trò đa hình đơn rs2596542 và mức độ biểu hiện của MICA/B trong ung thư vòm họng. MICA/B là các kháng nguyên trên bề mặt của tế bào khối u, có vai trò kích hoạt hệ thống miễn dịch phát hiện và tiêu diệt các tế bào u. Kết quả cho thấy sự biểu hiện của MICA/B trên các mô ung thư vòm họng thấp nhất khi mang kiểu gen CC (p=0,03). Các khối u mang alen rs2596542T có mức độ biểu hiện MICA/B cao hơn có ý nghĩa so với những khối u mang alen rs2596542C (p=0,04). Do đó, alen T và sự biểu hiện của protein MICA/B có tiềm năng trở thành dấu ấn sinh học cho phát triển liệu pháp miễn dịch trong điều trị ung thư vòm họng.
4 Sự phân bổ các chủng human papillomavirus (HPV) trong ung thư vòm họng / Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Văn Chủ, Phạm Lê Anh Tuấn, Tạ Thành Đạt, Nguyễn Hoàng Việt // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 1(Tập 149) .- Tr. 42-49 .- 610
Trình bày sự phân bổ các chủng human papillomavirus (HPV) trong ung thư vòm họng. Ung thư vòm họng là một trong những loại ung thư phổ biến có tỉ lệ tử vong cao ở Việt Nam. Sự lây nhiễm của human papillomavirus (HPV) đã được chứng minh là một trong những yếu tố nguy cơ cao gây nên loại hình ung thư này. Nghiên cứu sàng lọc các chủng của HPV liên quan tới ung thư vòm họng bằng kỹ thuật Nested – PCR và phương pháp giải trình tự gen Sanger nhằm xác định vai trò của HPV đối với ung thư vòm họng. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp những thông tin cần thiết trong việc hỗ trợ chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị ung thư vòm họng phù hợp với người Việt Nam.
5 Đánh giá tác dụng giảm độc tính do hóa xạ trị ung thư vòm mũi họng bằng bài Thanh vị tán hợp tứ vật thang / Nguyễn Thị Bích Thảo, Nguyễn Thị Thu Hà // Y dược học cổ truyền Việt Nam ( Điện tử) .- 2020 .- Số 65 .- Trang 75-86 .- 615
Nghiên cứu trên lâm sàng cho thấy việc phối hợp hai bài thuốc có tác dụng làm giảm tác dụng độc trên tế bào máu, chức năng gan thận của nhóm nghiên cứu tốt hơn nhóm chứng. Bài Thanh vị tán tứ vật thang có tác dụng làm giảm viêm niêm mạc miệng và các biểu hiện nhiễm độc khác (viêm da, khô miệng, chán ăn, đau miệng) do hóa xạ trị ung thư vòm mũi họng, nhóm nghiên cứu khác biệt so với nhóm chứng với p<0,05.
6 Nhiễm HPV trong ung thư biểu mô tế bào vẩy trong vòm họng / Nguyễn Quang Trung // Tai mũi họng Việt Nam .- 2020 .- Số 2 .- Tr. 5-10 .- 610
Mục đích: Để khảo sát một số yếu tố nguy cơ, HPV trong ung thư biểu mô tế bào vảy của amidan. Đối tượng và Phương pháp: 20 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào vảy từ amidan từ 1/2012 - 7/2014 tại Bệnh viện Quốc gia ENT, đã thử nghiệm các loại định lượng PCR và HPV theo thời gian thực. Nghiên cứu thống kê mô tả. Kết quả: Tỷ lệ hút thuốc và uống rượu: 80 phần trăm. HPV dương tính: 55 phần trăm. Nhóm nguy cơ thấp: 9 bệnh nhân loại 11, không có bệnh nhân loại 6. Nhóm nguy cơ cao: 1 bệnh nhân có 16 loại, 1 bệnh nhân 18 loại. Phát hiện loại 51 và loại 81. 5 bệnh nhân nhiễm trùng đa loại, 6 bệnh nhân nhiễm trùng đơn loại. Biểu hiện lâm sàng của ung thư biểu mô tế bào vảy amidan với nhiễm trùng HPV: Bệnh nhân tuổi 50 thường gặp; tổn thương thô là phổ biến. Kết luận: HPV dương tính: 55 phần trăm, các loại HPV: 11,16,18,51,81. Hút thuốc, uống rượu và vi-rút là những yếu tố nguy cơ quan trọng trong ung thư miệng và cổ họng. Các trường hợp nghi ngờ nên được xác định bằng HPV, đặc biệt là HPV 16 để phát hiện sớm các tổn thương và điều trị tốt.