CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Y học--Lâm sàng

  • Duyệt theo:
1 Hiệu quả nuôi ăn qua sonde bằng súp nhỏ giọt cho người bệnh tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An / Nguyễn Đức Phúc, Nguyễn Quỳnh Anh // .- 2024 .- Tập 66 - Số 5 - Tháng 5 .- Tr. 07-11 .- 610

Nuôi ăn qua sonde nhằm duy trì dinh dưỡng đường tiêu hóa, bảo vệ chức năng sinh lý hệ tiêu hóa, cung cấp dinh dưỡng sớm cho người bệnh nặng. Đây là biện pháp hiệu quả được khuyến nghị áp dụng trong vòng 48 giờ sau nhập viện. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả nuôi ăn qua sonde bằng súp nhỏ giọt cho người bệnh tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Nghiên cứu sử dụng phương pháp tiến cứu và mô tả trên 255 người bệnh từ tháng 4/2022 đến tháng 6/2022 tại các Khoa: Hồi sức Tích cực, Hồi sức Tích cực Ngoại khoa, Chống độc, Nhiễm khuẩn Tổng hợp, Bỏng, Ngoại tiêu hóa và Trung tâm Đột quỵ.

2 Đánh giá kết quả kỹ thuật nối tụy - ruột kiểu Blumgart theo Satoi cải biên trong phẫu thuật cắt khối tá tụy tại Bệnh viện Bạch Mai / Pisey Chantha, Nguyễn Thành Khiêm, Nguyễn Hàm Hội, Nguyễn Ngọc Hùng, Trần Hiếu Học, Lương Tuấn Hiệp, Đỗ Văn Minh, Đỗ Hải Đăng, Nguyễn Thế Duy, Phạm Hồng Quảng // .- 2024 .- Tập 66 - Số 2 - Tháng 2 .- Tr. 14-19 .- 610

Đánh giá kết quả kỹ thuật nối tụy - ruột kiểu Blumgart theo Satoi cải biên tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng nghiên cứu: 73 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật cắt khối tá tràng đầu tụy, nối tụy - ruột kiểu Blumgart theo Satoi cải biên tại Khoa Phẫu thuật Tiêu hoá - Gan mật tụy, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10/2020 đến tháng 4/2023. Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu và tiến cứu. Miệng nối Blumgart được cải biên theo hướng đơn giản hoá với 2 mũi khâu chữ U.

3 Hiệu quả của một số biện pháp can thiệp chế độ ăn và lối sống đến hội chứng chuyển hóa ở người 25-64 tuổi tại tỉnh Thái Bình / Phạm Thị Vân Anh, Lê Đức Cường, Ninh Thị Nhung // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 19-23 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của một số biện pháp can thiệp đến hội chứng chuyển hóa (HCCH) trên 184 người từ 25 đến 64 tuổi tại 4 xã của tỉnh Thái Bình từ tháng 8/2020-1/2021.

4 Biến chứng của lỗ mở hồi tràng ra da tạm thời / Hứa Thanh Uy, Nguyễn Trung Tín, Võ Nguyên Trung // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 136-140 .- 610

Đánh giá biến chứng của lỗ mở hồi tràng ra da tạm thời trên 80 hồ sơ bệnh án từ 2012 đến 2015. Kết quả cho thấy tỷ lệ biến chứng là 56 phần trăm, bao gồm viêm da, tắc ruột, chảy máu, tụt hồi tràng và bung đường nối da niêm. Tỷ lệ can thiệp lại là 2,5 phần trăm. Tuổ trên 50 liên hệ với tỷ lệ biến chứng chung và biến chứng viêm da nói riêng.

5 Ung thư bóng vater di căn lách: Báo cáo 1 trường hợp / Phan Minh Trí // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 238-241 .- 610

Bệnh nhân nữ 65 tuổi, chẩn đoán ung thư u bóng Vater kèm theo khối u ở lách nghi ngờ do di căn được phẫu thuật cắt khối tá tụy kèm cắt lách. Giải phẫu bệnh sau mổ cho kết quả carcinoma bóng Vater di căn lách. Thời gian phẫu thuật là 7 giờ, nằm viện sau mổ là 7 ngày không có biến chứng sau mổ. Kết quả cho thấy phương pháp phẫu thuật cắt khối tá tụy và cách lách là lựa chọn phù hợp. Bệnh nhân sẽ được hóa trị hỗ trợ sau mổ.

6 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng ảo giác hoang tưởng ở bệnh nhân loạn thần do rượu / Nguyễn Hữu Thắng, Bùi Quang Huy, Nguyễn Sinh Phúc // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 16-19 .- 610

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng ảo giác, hoang tưởng trên 79 bệnh nhân loạn thần do rượu. Có 45,67 phần trăm số bệnh nhân có ảo giác kết hợp với hoang tưởng, chỉ có ảo giác chiếm 27,85 phần trăm và số bệnh nhân chỉ có hoang tưởng chiếm 26,58 phần trăm. ảo thị giác chiếm 58,23 phần trăm. Bệnh nhân chỉ có 1 loại ảo giác chiếm 70,69 phần trăm. Hoang tưởng bị truy hại chiếm 59,49 phần trăm. Số bệnh nhân có hoang tưởng xuất hiện thường xuyên chiếm 82,46 phần trăm và tất cả các hoang tưởng đều chi phối hành vi của bệnh nhân. Số bệnh nhan chỉ có 1 loại hoang tưởng chiếm 70,17 phần trăm.

7 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng hở mi / Nguyễn Hoàng Giang, Đỗ Như Hơn // .- 2019 .- Tr. 38-43 .- 610

Mô tả đặc điểm lâm sàng hở mi, tìm hiểu nguyên nhân hở mi và mối liên quan giữa tình trạng hở mi với tổn thương bề mặt nhãn cầu.

8 Đánh giá hiệu quả ứng dụng ghép củng mạc động khô trong phẫu thuật đặt van Ahmed / Phạm Thị Thủy Tiên, Tranh Thanh Nghiệp, Trần Công Toại // Nhãn khoa Việt Nam (Điện tử) .- 2019 .- Số 31 .- Tr. 25-34 .- 610

Mục đích: Để xác định sự an toàn và hiệu quả của mảnh ghép xơ cứng mất nước trong cấy ghép van Ahmed. Bệnh nhân và phương pháp: Một nghiên cứu thử nghiệm vô tính, có triển vọng đã được tiến hành trên bệnh nhân bao gồm cả người lớn và trẻ em được cấy ghép van glaucoma Ahmed bằng cách sử dụng các mảnh ghép xơ cứng mất nước để che các ống trong Bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2009-2010. Hấp thụ Timefor và các biến chứng của ghép xơ cứng như hình thành dellen, thải ghép, nhiễm trùng liên quan đến ghép, và mỏng mảnh ghép hoặc xói mòn ống đã được ghi lại. Kết quả: Bảy mươi sáu mắt của trẻ em và người lớn đã nhận được AVG và ống silicon được bao phủ bởi các mảnh ghép xơ cứng mất nước. Thời gian theo dõi trung bình là 14,84 + hoặc - 6,21 tháng (6-29 tháng). Phải mất 7,29 + hoặc - 1,44 tháng để các mảnh ghép được hấp thụ hoàn toàn. Bên cạnh một trường hợp dellen giác mạc, không có biến chứng nào khác như thải ghép, nhiễm trùng mảnh ghép hoặc xói mòn ống được quan sát. Kết luận: Mảnh ghép xơ cứng mất nước dường như được dung nạp tốt và có thể được sử dụng làm lớp phủ ống trong các thiết bị thoát nước tăng nhãn áp cấy ghép.

9 Hiệu quả điều trị bệnh Lichen phẳng bằng Acitretin tại Bệnh viện Da liễu Trung ương / Nguyễn Thùy Linh, Nguyễn Duy Hưng // Da liễu học Việt Nam (Điện tử) .- 2015 .- Số 19 .- Tr. 49-54 .- 610

Đánh giá hiệu quả của thuốc bôi ngoài da trong điều trị bệnh nấm lichen. Vật liệu và phương pháp: 32 bệnh nhân bị lichen planus được điều trị bằng thuốc mỡ lưỡng cực tại chỗ trong hai lần một ngày. Kết quả được đánh giá dựa trên ngứa, xuất hiện các tổn thương mới và giảm độ dày của tổn thương được đo bằng máy siêu âm ACUSON sau 2,4 và 8 tuần điều trị. Kết quả: Sau 8 tuần điều trị, tất cả bệnh nhân không bị ngứa, hai bệnh nhân vẫn có tổn thương mới. Độ dày của các tổn thương trước khi điều trị là 2,8 +/- 0,8 mm, dày hơn 2 lần so với da bình thường gần đó. Sau 8 tuần điều trị, độ dày của tổn thương là 1,52 +/- 0,4 mm, so với da bình thường. Nhìn chung, sự thuyên giảm hoàn toàn đã đạt được ở 78,1% bệnh nhân, thuyên giảm vừa phải ở mức 12,5%; 6,3 phần trăm trong thuyên giảm một phần và nghèo ở 3,1 phần trăm bệnh nhân. Có 4 bệnh nhân (12,5%) bị teo da, 12,5% bị tăng sắc tố da, 9,4% bị kích ứng da và 6,3% bị telangiectasia. Kết luận: Thuốc bôi ngoài da đạt kết quả tốt sau 8 tuần điều trị. Một số tác dụng phụ như teo da, tăng sắc tố, telangiectansia ... có thể được ghi nhận trong quá trình điều trị.

10 Nghiên cứu sự biểu lộ một số dấu ấn miễn dịch phân độ nguy cơ và xác định mối liên quan với một số yếu tố nguy cơ khác trong u mô đệm đường tiêu hóa / Nguyễn Văn Mão, Trần Xuân Tiến // Y dược học (Điện tử) .- 2016 .- Tr. 109-115 .- Tr. 109-115 .- 610

Nghiên cứu trên 39 trường hợp u mô đệm đường tiêu hóa khám và điều trị tại bệnh viện Trung ương Huế từ 6/2011 đến 7/2015. Kích thước u từ 2-5 cm chiếm nhiều nhất là 64,1 phần trăm. Vị trí u nhiều nhất là dạ dày 48,7 phần trăm. Tip tế bào hình thoi chiếm chủ yếu 87,2 phần trăm. Hóa mô miễn dịch cho thấy CD117 dương tính 100 phần trăm, tiếp theo là Vimentin dương tính với tỷ lệ 97,4 phần trăm, CD34 dương tính với tỷ lệ đáng kể 61,5 phần trăm, không có trường hợp nào dương tính với Desmin.