CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Phẫu thuật--Xương

  • Duyệt theo:
1 Đặc điểm lâm sàng, X-quang và kết quả sớm sau phẫu thuật kéo giãn xương hàm dưới điều trị hội chứng Pierre Robin thể nặng / Đặng Hoàng Thơm, Vũ Ngọc Lâm, Trần Thiết Sơn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 206-216 .- 610

Nghiên cứu thực hiện hồi cứu trên 34 bệnh nhi tại Bệnh viện Nhi Trung ương được chẩn đoán Pierre Robin thể nặng được phẫu thuật kéo giãn xương hàm dưới hai bên nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng, X-quang và đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật. Trẻ nữ chiếm tỉ lệ 52,94%, trẻ nam là 47,06%. Có 17,65% bệnh nhi mắc Pierre Robin hội chứng, 82,35% mắc Pierre Robin đơn thuần. 100% bệnh nhi thiểu sản xương hàm, hàm nhỏ, bộ mặt mỏ chim, khoảng 97,06% bệnh nhi có biểu hiện lưỡi tụt, khó thở, khó bú; 91,18% bệnh nhi có biểu hiện trào ngược dạ dày; bệnh nhi có khe hở vòm U và V cùng chiếm tỉ lệ 44,12%. 100% bệnh nhi cần hỗ trợ hô hấp, trong đó bệnh nhi đặt nội khí quản chiếm tỉ lệ cao nhất là 38,24%, thấp nhất là CPAP với 5,88%.

2 Kết quả phẫu thuật gãy kín mắt cá chân tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, năm 2019 / Vũ Trường Thịnh, Dương Ngọc Lê Mai, Trần Minh Long Triều, Nguyễn Thái Sơn, Nguyễn Xuân Thùy // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 1(Tập 149) .- Tr. 67-77 .- 610

Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật gãy kín mắt cá chân tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, năm 2019. Gãy mắt cá chân đi kèm theo giảm chức năng vận động cổ chân ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống người bệnh. Phần lớn tình trạng gãy kín mắt cá chân được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật nên việc thực hiện nghiên cứu mô tả đặc điểm tổn thương và đánh giá kết quả phương pháp điều trị này là cần thiết. Gãy mắt cá chân ảnh hưởng rất nhiều đến khớp cổ chân, nơi chịu sức nặng của toàn thân, do vậy cần lựa chọn phương pháp điều trị đúng, phục hồi tốt chức năng khớp cổ chân cho người bệnh để họ sớm trở lại cuộc sống bình thường. Nghiên cứu cho thấy, phương pháp phẫu thuật kết hợp xương cho bệnh nhân gãy kín mắt cá nhân ít biến chứng, cho hiệu quả tốt về phục hồi chức năng, giúp bệnh nhân sớm trở lại cuộc sống bình thường.

3 Đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít điều trị gãy kín mâm chày tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Đào Xuân Thành, Huon Buonna, Nguyễn Văn Hoạt // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 253-260 .- 610

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít điều trị gãy kín mâm chày tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Nguyên nhân gãy mâm chày chủ yếu là do lực tác động mạnh và đột ngột vào vùng mâm chày, hay gặp nhất là do tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt hoặc chơi thể thao. Các triệu chứng giúp cho chẩn đoán gấy mâm chày chủ yếu dựa vào chẩn đoán hình ảnh. Tùy vào từng bệnh nhân, từng tổn thương tại mâm chày mà có phương pháp điều trị khác nhau: với những gẫy mâm chày không di lệch hoặc ít di lệch thì điều trị bảo tồn nắn chỉnh ổ gãy và bó bột được lựa chọn, với những gãy mâm chày có di lệch nhiều, mất vững hoặc có biến chứng, có tổn thương phối hợp thì có chỉ định phẫu thuật kết hợp xương. Kết quả nghiên cứu cho thấy phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít là phương pháp điều trị hiệu quả cho những bệnh nhân gãy kín mâm chày.

4 Đánh giá kết quả sớm về chức năng sau phẫu thuật kéo giãn xương hàm dưới ở trẻ Pierre Robin sơ sinh / Đặng Hoàng Thơm, Trần Đình Phượng, Nguyễn Văn Sơn // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2018 .- Số 4 .- Tr. 51 - 57 .- 610

Đánh giá về chức năng áp dụng phương pháp phẫu thuật kéo giãn xương hàm dưới để giảm tắc nghẽn đường thở nặng các khó khăn khi ăn, bú của trẻ Pierre Robin sơ sinh đồng thời thảo luận về những ưu và nhược điểm có thể xảy ra. Đồng thời chia sẻ kinh nghiệm về phẫu thuật kéo giãn xương hàm dưới điều trị cho trẻ hội chứng Pierre Robin sơ sinh.