CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Huyết thanh
1 Sự kết hợp mới của miRNA huyết thanh như là dấu ấn sinh học không xâm lấn đầy hứa hẹn để phát hiện ung thư dạ dày / / Đinh Đạo, Nguyễn Công Kính, Đinh Phong Sơn, Trần Châu Mỹ Thanh // .- 2023 .- Số 02 (57) - Tháng 4 .- Tr. 35-43 .- 610
Đánh giá toàn diện các cấu hình biểu hiện miRNA trong mẫu huyết thanh bằng các bộ số liệu GSE sẵn có trên https://www.ncbi.nlm.nih.gov, thông qua phần mềm R V4.1.1 để dự đoán các miRNA tiềm năng chẩn đoán trong huyết thanh ở bệnh nhân UTDD. Đánh giá độ nhạy và độ đặc hiểu của chúng trong việc chẩn đoán UTDD.
2 Các tuýp huyết thanh của enterovirus gây bệnh tay chân miệng tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2018-2019 / Nguyễn Văn Lâm, Nguyễn Phương Hạnh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 62-68 .- 610
Nghiên cứu nhằm xác định các tuýp huyết thanh của enterovirus (EV) gây bệnh tay chân miệng tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2018-2019. Bệnh tay chân miệng là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính do các vi rút đường ruột gây nên. Các tuýp huyết thanh gây bệnh tay chân miệng phân bố ở các nhóm loài của EV ở người. Nghiên cứu mô tả cắt ngang 156 bệnh nhân chẩn đoán khẳng định tay chân miệng (lâm sàng và RT-PCR EV dương tính) được điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/05/2018 đến 30/04/2019. Kết quả xác định được 17 tuýt huyết thanh của EV gây bệnh tay chân miệng, phân bố tất cả các nhóm loài của EV gây bệnh ở người. EV71 chiếm tỷ lệ cao nhất (68,6%), tiếp đó là CA6 (10,9%). Giải trình tự thành công 42/107 mẫu bệnh phẩm EV71 (39,25%) và xác định được gần như toàn bộ các EV71 gây bệnh trong năm 2018-2019 thuộc về kiểu gen dưới nhóm C4.
3 So sánh một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của hội chứng Stevens – Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc / Trần Thị Huyền, Vũ Huy Lượng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 69-78 .- 610
Nhằm so sánh một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của hội chứng Stevens – Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc. hội chứng Stevens – Johnson (SJS) và hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN) là những phản ứng nặng, thường do thuốc, có biểu hiện ở da, niêm mạc, tuy ít gặp nhưng nguy hiểm, đe dọa tính mạng người bệnh, nguy cơ tử vong cao. Kết quả cho thấy tỷ lệ viêm phế quản phổi ở nhóm TEN cao hơn nhóm SJS (p<0,05); tỷ lệ thương tổn niêm mạc miệng ở nhóm SJS cao hơn nhóm TEN (p<0,05); tỷ lệ dị ứng do allopurinol ở nhóm SJS cao hơn nhóm SJS (p<0,05); thời gian nằm viện của nhóm TEN cao hơn nhóm SJS (p<0,01). Nồng độ IFN – γ của nhóm TEN cao hơn nhóm SJS (p<0,001) còn nồng độ granulysin, TNF- α, IL – 2, IL – 4, IL – 5 và IL – 13 không có sự khác nhau giữa hai nhóm.
4 Nghiên cứu nồng độ Albumin huyết thanh máu cuống rốn ở trẻ sơ sinh non tháng / Nguyễn Thị Thanh Bình, Nguyễn Văn Phi, Phan Hùng Việt // .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 210 - 216 .- 610
Mô tả nồng độ albumin huyết thanh máu cuống rốn ở trẻ sơ sinh non tháng. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến nồng độ albumin huyết thanh máu cuống rốn ở trẻ sơ sinh non tháng.