CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Huyết thanh
1 Nồng độ huyết thanh một số cytokine (GM-CSF, IL-10, IL-12 và IL-17a) trong bệnh hồng ban đa dạng lan tỏa / Trần Thị Huyền, Nguyễn Thị Hà Vinh // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 108 - 113 .- 610
Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 33 bệnh nhân được chẩn đoán hồng ban đa dạng (erythema multiforme-EM) có thương tổn da lan tỏa tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 4 năm 2017 tới tháng 8 năm 2019 nhằm khảo sát nồng độ huyết thanh một số cytokine. Sử dụng kỹ thuật hấp phụ miễn dịch vi hạt đánh dấu huỳnh quang (fluorescence covalent microbead immunosorbent assay) phát hiện đồng thời nhiều cytokine: yếu tố kích thích dòng tế bào hạt-đại thực bào (granulocyte-macrophage colony-stimulating factor, GM-CSF), interleukin(IL)-10 và IL-12 và IL-17A. Kết quả cho thấy tuổi trung bình của các bệnh nhân EM có thương tổn lan tỏa là 42,2. Có 22 bệnh nhân (66,7%) có thời gian bị bệnh dưới 1 tuần. Có 60,6% bệnh nhân có tiền sử dùng thuốc trước khi bị bệnh. Chỉ có 15,2% bệnh nhân có thương tổn niêm mạc. Ở nhóm EM, nồng độ huyết thanh GM-CSF, IL-12 và IL-17A lần lượt là 5,43±13,22 pg/ml; 0,92±2,19 pg/ml và 0,28±0,29 pg/ml; thấp hơn so với nhóm khỏe mạnh, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001 hay p<0,01. Nồng độ huyết thanh GM-CSF, IL-12 và IL- 17A ở nhóm khỏe mạnh lần lượt là 31,99±31,64 pg/ml; 5,47±4,5 pg/ml và 1,46±2,18 pg/ml. Nồng độ huyết thanh IL-10 của nhóm EM là 9,86±15,29 pg/ml, không khác biệt so với nhóm khỏe mạnh (11,84±11,09 pg/ml). Không có mối tương quan giữa nồng độ huyết thanh các cytokine với tuổi của các bệnh nhân EM.
2 Xác định typ huyết thanh virut polio ở bệnh nhân liệt mềm cấp tại các tỉnh miền Bắc Việt Nam giai đoạn 2005-2007 / Phan Lê Thu Hằng, Nguyễn Thị Hiền Thanh // .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 29-31 .- 610
Objective: Determine the Polio virus serotypes from acute flaccid paralysis patients in the Northern Vietnam 2005-2007. Subject: Strains (132 strains) intestinal virus isolated from 690 patients with acute flaccid paralysis supervised detected in 3 years, from 2005 to 2007 in the North were included in the study of the structure and some of the root distribution characteristics intestinal virus strains isolated from patients. Method: The study virology laboratory. Results: The research results have identified 132 positive samples, accounting for 19.1 percent of the total samples were collected during 3 years from the acute flaccid paralysis patients from all causes. There are 5 types isolated intestinal virus including Echo virus (53 percent of the total number of positive samples), CA (15.9 percent), CB (17.4 percent), EV71 (6.1 percent). Especially among the group isolated from clinical specimens 10 samples of Polio virus, representing 7.6 percent of the total number of positive samples, all of the Sabin Polio virus. Polio has 10 strains are identified by means of neutralizing serotype trace with specific antiserum. Result 4 Polio virus strains are type 1 (40 percent of the total number of samples positive for Polio virus); 3 strains of polio virus type 2 (30 percent) and 3 strains of polio virus type 3 (30 percent). Ten strains were also identified by antigenic molecular biological methods RT-PCR / RFLP and monoclonal antibody methods. analytical results as well as antigen-specific genetic material of all 10 strains of polio virus isolated in the years 2005-2007 by the neutralization method and the method of trace RT-PCR/RFLP has affirmed all these strains are Sabin strains (strains produce oral polio vaccine) due to the image of identical DNA fragments together serotype standard Sabin strains.
3 Sự kết hợp mới của miRNA huyết thanh như là dấu ấn sinh học không xâm lấn đầy hứa hẹn để phát hiện ung thư dạ dày / / Đinh Đạo, Nguyễn Công Kính, Đinh Phong Sơn, Trần Châu Mỹ Thanh // .- 2023 .- Số 02 (57) - Tháng 4 .- Tr. 35-43 .- 610
Đánh giá toàn diện các cấu hình biểu hiện miRNA trong mẫu huyết thanh bằng các bộ số liệu GSE sẵn có trên https://www.ncbi.nlm.nih.gov, thông qua phần mềm R V4.1.1 để dự đoán các miRNA tiềm năng chẩn đoán trong huyết thanh ở bệnh nhân UTDD. Đánh giá độ nhạy và độ đặc hiểu của chúng trong việc chẩn đoán UTDD.
4 Các tuýp huyết thanh của enterovirus gây bệnh tay chân miệng tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2018-2019 / Nguyễn Văn Lâm, Nguyễn Phương Hạnh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 62-68 .- 610
Nghiên cứu nhằm xác định các tuýp huyết thanh của enterovirus (EV) gây bệnh tay chân miệng tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2018-2019. Bệnh tay chân miệng là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính do các vi rút đường ruột gây nên. Các tuýp huyết thanh gây bệnh tay chân miệng phân bố ở các nhóm loài của EV ở người. Nghiên cứu mô tả cắt ngang 156 bệnh nhân chẩn đoán khẳng định tay chân miệng (lâm sàng và RT-PCR EV dương tính) được điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/05/2018 đến 30/04/2019. Kết quả xác định được 17 tuýt huyết thanh của EV gây bệnh tay chân miệng, phân bố tất cả các nhóm loài của EV gây bệnh ở người. EV71 chiếm tỷ lệ cao nhất (68,6%), tiếp đó là CA6 (10,9%). Giải trình tự thành công 42/107 mẫu bệnh phẩm EV71 (39,25%) và xác định được gần như toàn bộ các EV71 gây bệnh trong năm 2018-2019 thuộc về kiểu gen dưới nhóm C4.
5 So sánh một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của hội chứng Stevens – Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc / Trần Thị Huyền, Vũ Huy Lượng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 69-78 .- 610
Nhằm so sánh một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của hội chứng Stevens – Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc. hội chứng Stevens – Johnson (SJS) và hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN) là những phản ứng nặng, thường do thuốc, có biểu hiện ở da, niêm mạc, tuy ít gặp nhưng nguy hiểm, đe dọa tính mạng người bệnh, nguy cơ tử vong cao. Kết quả cho thấy tỷ lệ viêm phế quản phổi ở nhóm TEN cao hơn nhóm SJS (p<0,05); tỷ lệ thương tổn niêm mạc miệng ở nhóm SJS cao hơn nhóm TEN (p<0,05); tỷ lệ dị ứng do allopurinol ở nhóm SJS cao hơn nhóm SJS (p<0,05); thời gian nằm viện của nhóm TEN cao hơn nhóm SJS (p<0,01). Nồng độ IFN – γ của nhóm TEN cao hơn nhóm SJS (p<0,001) còn nồng độ granulysin, TNF- α, IL – 2, IL – 4, IL – 5 và IL – 13 không có sự khác nhau giữa hai nhóm.
6 Nghiên cứu nồng độ Albumin huyết thanh máu cuống rốn ở trẻ sơ sinh non tháng / Nguyễn Thị Thanh Bình, Nguyễn Văn Phi, Phan Hùng Việt // .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 210 - 216 .- 610
Mô tả nồng độ albumin huyết thanh máu cuống rốn ở trẻ sơ sinh non tháng. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến nồng độ albumin huyết thanh máu cuống rốn ở trẻ sơ sinh non tháng.





