CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Nghiên cứu--Y học

  • Duyệt theo:
1 Nghiên cứu về phân loại vóc dáng cơ thể của nam giới Thành phố Hồ Chi Minh - Việt Nam / Trần Thị Minh Kiều, Nguyễn Mậu Tùng, Phạm Thế Bảo,Trần Thị Vân Anh // .- 2022 .- Số 58 .- Tr. 144-154 .- 610

Nghiên cứu này đã sử dụng 34 kích thước nhân trắc 3D thu được từ cuộc khảo sát nhân trắc trên 1106 nam giới Việt Nam trong độ tuổi từ18 đến 60 thông qua máy quét cơ thể toàn thân Size Stream, trong đó nam giới trong độ tuổi từ18 đến dưới 30 chiếm 65.82%. Kết quả của nghiên cứu như sau: Ba yếu tố độc lập được trích xuất bằng cách sử dụng phân tích nhân tố để phân tích nhóm K-mean, sau đó được phân loại thành hai nhóm cơ thể. Nhóm 1chiếm tỷ lệ (60.4%) được xác định là loại cơ thể gầy, thân trên ngắn, tay dài, vai ngang và nhỏ. Nhóm 2 chiếm tỷlệ (39.6%) được xác định là nhóm cơ thể cao và béo, tuy nhiên tay và chân ngắn hơn mức trung bình, vùng vai và lưng phát triển, vai dốc. Kết quả đạt được cho thấy tỷ lệ nam giới trong độ tuổi từ 18 đến dưới 30 chủ yếu thuộc nhóm gầy, trong khi đó nhóm nam giới trong độ tuổi từ 30 đến 60 có tỷ lệ phân bố tương đối đồng đều giữa gầy và béo. Nghiên cứu này đóng góp vào nghiên cứu dữ liệu cơ sở để thiết kế mẫu trên các phần mềm thiết kế ảo như phần mềm CLO3D, đồng thời góp phần vào công tác nghiên cứu và phát triển hệ thống cỡ số cho nam giới Việt Nam.

2 Kiến thức và thực hành nghiên cứu khoa học của sinh viên hệ bác sỹ đa khoa Trường Đại Học Y Hà Nội và một số yếu tố liên quan / Cao Mạnh Long, Đinh, Thị Thu Trang, Vũ Quỳnh Phương, Bùi Văn Nhơn // .- 2018 .- Số 110(1) .- Tr. 171-180 .- 610

Mô tả kiến thức, thực hành nghiên cứu khoa học của sinh viên hệ bác sỹ đa khoa Trường Đại học Y Hà Nội năm 2017 và phân tích một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 810 sinh viên từ năm 1 đến năm 6 hệ bác sỹ đa khoa Trường Đại học Y Hà Nội, đồng ý tham gia nghiên cứu. Bộ câu hỏi tự điền để thu thập một số thông tin cá nhân, lượng giá kiến thức nghiên cứu khoa học và thực hành nghiên cứu khoa học của sinh viên. Tổng điểm kiến thức nghiên cứu khoa học trung bình ở sinh viên (theo thang điểm 9) là 3,2 ± 1,9 điểm; 26,2% ở mức đạt. Có 108 sinh viên (13,3%) đã từng tham gia thực hành nghiên cứu khoa học. Các yếu tố có liên quan đến kiến thức nghiên cứu khoa học của sinh viên là giới tính, năm học, điểm học tập, đã từng được đào tạo và đã từng tham gia nghiên cứu khoa học. Khả năng đọc được tài liệu ngoại văn, chủ động tiếp cận kiến thức nghiên cứu khoa học và tổng điểm kiến thức nghiên cứu khoa học là các yếu tố có liên quan đến thực hành tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên. Tỉ lệ sinh viên có kiến thức về nghiên cứu khoa học ở mức đạt và tỉ lệ tham gia thực hành nghiên cứu khoa học đều ở mức thấp. Các yếu tố liên quan đến thực hành nghiên cứu khoa học của sinh viên là khả năng đọc được tài liệu ngoại văn, sự chủ động tìm hiểu kiến thức và kiến thức về nghiên cứu khoa học của sinh viên.