CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Chiến lược--Cạnh tranh
1 Thay đổi cách tiếp cận về mục tiêu và lợi ích của Trung Quốc và Mỹ tại tiểu sông Mê Kông: Một phân tích về đối sách Mê Kông của Việt Nam / Bùi Hải Thiêm // .- 2023 .- Số 8 (2640) - Tháng 8 .- Tr. 36-46 .- 327
Nghiên cứu một số quan niệm truyền thống đã ăn sâu thành lối mòn trong tư duy chính sách của Việt Nam kể từ sau Chiến tranh Lạnh đến nay. Trên cơ sở đó, cần tư duy lại và định hình những mục tiêu phù hợp hơn. Đưa ra các biện pháp hiệu quả hơn cho một đối sách và xa hơn là một tầm nhìn chiến lược đến năm 2045 của Việt Nam.
2 Chiến lược cạnh tranh của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm Việt Nam : vai trò của đổi mới sáng tạo / Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt, Nguyễn Hoàng Việt, Vũ Tuấn Dương // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 308 .- Tr. 11-21 .- 658
Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của chiến lược cạnh tranh (gồm có chiến lược chi phí thấp và chiến lược khác biệt hóa) đến hoạt động đổi mới sáng tạo và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm Việt Nam. Kết quả phân tích SEM trên bộ dữ liệu được thu thập từ 224 nhà quản trị của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm Việt Nam cho thấy các chiến lược cạnh tranh và hoạt động đổi mới sáng tạo đều có vai trò nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong đó, chiến lược cạnh tranh chi phí thấp thể hiện vai trò đáng kể trong nâng cao hiệu quả đổi mới quy trình và tổ chức; chiến lược cạnh tranh khác biệt hoá được chứng minh có khả năng thúc đẩy đổi mới sản phẩm, marketing và tổ chức tại các doanh nghiệp này. Dựa trên các phát hiện trong nghiên cứu, một số hàm ý quản trị được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm Việt Nam.
3 Vai trò trung gian của việc sử dụng thông tin kế toán quản trị phạm vi rộng và ảnh hưởng điều tiết của sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ / Nguyễn Thị Thu, Lê Mộng Huyền // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 282 .- Tr. 65-75 .- 657
Nghiên cứu được thực hiện nhằm kiểm định vai trò trung gian của việc sử dụng thông tin kế toán quản trị phạm vi rộng trong mối quan hệ giữa chiến lược tập trung vào khách hàng và kết quả hoạt động kinh doanh phương diện khách hàng. Đồng thời, nghiên cứu cũng kiểm định vai trò điều tiết của sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ cho hai mối quan hệ: (1) giữa chiến lược tập trung vào khách hàng và việc sử dụng thông tin kế toán quản trị phạm vi rộng và (2) giữa việc sử dụng thông tin kế toán quản trị phạm vi rộng và kết quả hoạt động kinh doanh phương diện khách hàng. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập thông qua một bảng khảo sát tự đánh giá được gửi đến các nhà quản trị cấp cao và cấp trung đang làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Kết quả phân tích dữ liệu thu được từ 187 phản hồi cho thấy hầu hết các giả thuyết được ủng hộ, ngoại trừ sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ không đóng vai trò điều tiết cho mối quan hệ giữa chiến lược tập trung vào khách hàng và việc sử dụng thông tin kế toán quản trị phạm vi rộng.
4 Chiến lược của Trung Quốc và Mỹ tại tiểu vùng Mê Công / Lê Thị Thúy Hiền // Nghiên cứu Trung Quốc .- 2020 .- Số 3 (223) .- Tr. 45-55 .- 327
Chiến lược của Mỹ và Trung Quốc tại tiểu vùng; Một số nhận xét, đánh giá.
5 Tác động của chiến lược cạnh tranh đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm Việt Nam / Nguyễn Hoàng Việt, Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt // Khoa học Thương mại .- 2019 .- Số 127 .- Tr. 33-40 .- 658
Bài viết này nghiên cứu tác động của chiến lược cạnh tranh đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp (DN) kinh doanh thực phẩm Việt Nam. Dựa trên dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 130 DN kinh doanh thực phẩm đang hoạt động trên thị trường Việt Nam cho thấy loại hình chiến lược cạnh tranh được sử dụng đều có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả kinh doanh của các DN này. Kết quả nghiên cứu là căn cứ cho các DN lựa chọn chiến lược cạnh tranh và phát triển các năng lực cạnh tranh phù hợp để cải thiện tốt hơn hiệu quả kinh doanh.