CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Khám chữa bệnh
11 Thực trạng về tự khám vú của phụ nữ xã Tiên Phương năm 2020 / Nguyễn Thị Diễm Hương, Vũ Thị Ngân // .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 229-235 .- 610
Nhằm mô tả về thực hành tự khám vú (BSE) và các rào cản trong việc thực hành tự khám vú trên nhóm phụ nữ từ 18 tuổi trở lên tại xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội năm 2020. Tỷ lệ thực hành tự khám vú còn thấp, đặc biệt là việc thực hành đúng tần suất còn rất thấp. Học vấn, số con, nghề nghiệp có liên quan đến thực hành tự khám vú. Không thấy vấn đề ở vú và không biết cách thực hiện tự khám vú là 2 lý do chính mà đối tượng báo cáo dẫn đến không thực hiện tự khám vú. Như vậy, việc tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe các kiến thức về tự khám vú cho phụ nữ tại xã Tiên Phương là việc làm vô cùng cần thiết giúp cho đối tượng có kiến thức tốt hơn và từ đó có thái độ tích cực về tự khám vú.
12 Thực trạng chất lượng khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế tại các bệnh viện công tuyến hyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên / Nguyễn Thị Thu, Thạch Văn Chung // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 560 .- Tr. 37-42 .- 658
Bài viết phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế tại các bệnh viện công tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2019, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh bằng Bảo hiểm y tế tại các bệnh viện này trong giai đoạn 2020-2025, góp phần nâng cao sự hài lòng của người bệnh nhằm giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên.
13 Khảo sát mức độ hài lòng của người sử dụng đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại một số trạm y tế xã phường tỉnh Thừa Thiên Huế / Nguyễn Thị Huyền Trang, Nguyễn Minh Tâm // .- 2016 .- Số 3 .- Tr. 117-123 .- 610
Khảo sát mức độ hài lòng của người sử dụng đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại một số trạm y tế xã, phường tỉnh Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hài lòng với dịch vụ y tế nhận được là rất cao (92,7 phần trăm), Điểm trung bình là 3,62/5. Có sự khác biệt về điểm trung bình hài lòng giữa vùng độ thị và vùng nông thôn đối với nhóm yếu tố tiếp cận ban đầu, kỹ năng giao thiếp, ứng xử, thái độ phục vụ của nhân viên y tế, kết quả cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh và mức độ hài lòng chung.