CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Y tế công cộng
1 Thực trạng hoạt động hội chẩn, hỗ trợ chuyên môn từ xa của các bác sĩ và những khó khăn trong quá trình thực hiện tại một số tỉnh / Tạ Đăng Hưng, Mai Xuân Thu, Nguyễn Thị Minh Hiếu , Đỗ Thị Thanh Toàn, Lưu Ngọc Hoạt // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 324-333 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang 217 bác sĩ tham gia hội chẩn từ xa từ tháng 9/2021 - 9/2022 với mục tiêu mô tả thực trạng hoạt động hội chẩn, hỗ trợ chuyên môn từ xa của bác sĩ tại 10 bệnh viện tuyến tỉnh/huyện của 03 tỉnh Sơn La, Quảng Ninh, Hà Tĩnh.
2 Thử nghiệm đo lường nồng độ phơi nhiễm bụi PM2.5 cá nhân tại thành phố Hồ Chí Minh / Trần Thị Anh Thư, Vũ Khánh Linh, Trần Khánh Huyền, Phan Thị Trúc Thủy, Vũ Anh Tuấn, Lê Thị Hương, Hồ Hoàng Vũ, Trần Ngọc Đăng // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 232-241 .- 610
Nghiên cứu nhằm đo lường nồng độ bụi PM2.5 phơi nhiễm cá nhân theo các nhóm yếu tố: đặc điểm nhân khẩu học, địa điểm, phương tiện di chuyển, hoạt động, tình trạng thông khí, chất lượng không khí. Nghiên cứu thử nghiệm theo dõi dọc thực hiện trên 36 tình nguyện viên tại TP. Hồ Chí Minh.
3 Kiến thức, thái độ, thực hành của nhân viên y tế về phòng ngừa lây truyền COVID-19 và một số yếu tố liên quan với thực hành phòng ngừa lây truyền tại Trung tâm Y tế huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh, năm 2022 / Nguyễn Thu Hà, Lã Ngọc Quang, Giang Hán Minh, Phạm Bá Hiền // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 309-318 .- 610
Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành của các nhân viên y tế về phòng ngừa lây truyền COVID-19 và một số yếu tố liên quan tại Trung tâm Y tế huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh, năm 2022. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12/2021 đến tháng 04/2022, áp dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang. Nghiên cứu triển khai trên 140 nhân viên y tế với hình thức thu thập số liệu qua phát vấn. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhân viên y tế là nam giới chiếm 45,7%, với độ tuổi trung bình là 34,01 tuổi.
4 Bước đầu xây dựng quy trình tetra-primer ARMS PCR phát hiện điểm đa hình đơn nucleotide exo-E415G của ký sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum ở khu vực Tây Nguyên, Việt Nam / Lê Văn Khánh, Trần Thu Huyền, Hoàng Văn Tổng // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 02 .- Tr. 01-05 .- 610
Kháng thuốc ở ký sinh trùng (KST) sốt rét Plasmodium falciparum có liên quan đến điểm đa hình đơn nucleotide (SNP) exo-E415G, là điểm đa hình được coi là dấu hiệu làm giảm nhạy với artemisinin và dẫn đến tăng tỷ lệ thất bại điều trị. Nghiên cứu này nhằm thiết lập quy trình phát hiện SNP exo-E415G trên KST Plasmodium falciparum kháng artemisinin bằng kỹ thuật tetra-primer ARMS PCR và bước đầu xác định tỷ lệ đột biến exo-E415G ở bệnh nhân thất bại điều trị với artemisinin ở khu vực Tây Nguyên. Quy trình xác định điểm SNP exo-E415G được tối ưu trên mẫu DNA của chủng chuẩn 3D7 và sàng lọc đột biến trên 123 mẫu máu toàn phần từ bệnh nhân thất bại điều trị với artemisinin được thu thập tại 3 tỉnh (Gia Lai, Đắk Nông, Đắk Lắk) thuộc khu vực Tây Nguyên, Việt Nam.
5 Xác định tần suất mang gen erm(B) và mef(A) ở các chủng Streptococcus pneumoniae kháng macrolide thu thập từ trẻ dưới 5 tuổi bị viêm phổi tại Nghệ An (2019-2021) / Bùi Anh Sơn, Dương Đình Chỉnh, Lê Thị Hồng Hanh, Đỗ Ngọc Ánh // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 65 .- Tr. 09-13 .- 610
Nghiên cứu nhằm xác định tần suất mang gen erm(B) và mef(A) ở các chủng phế cầu khuẩn kháng kháng sinh macrolide thu thập từ trẻ dưới 5 tuổi bị viêm phổi tại Nghệ An (2019-2021). Nghiên cứu thực nghiệm trong phòng thí nghiệm trên 126 chủng phế cầu khuẩn kháng kháng sinh macrolide trong thời gian từ tháng 11/2019 đến tháng 12/2021. Vi khuẩn phế cầu phân lập từ trẻ dưới 5 tuổi bị viêm phổi được định danh bằng hình thái, hệ thống định danh VITEK® 2 Compact và cặp mồi đặc hiệu.
6 Quan điểm về bạo hành y tế của sinh viên các trường đại học / Lê Thị Yến [et al.] // .- 2018 .- Số 110(1) .- Tr. 137-145 .- 610
Bạo hành nhân viên y tế tại Việt Nam có xu hướng gia tăng về số lượng và tính nghiêm trọng của sự việc. So sánh quan điểm bạo hành nhân viên y tế của sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội và sinh viên các trường đại học khác. Nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa trên phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA). Giá trị KMO lần lượt là 0,909 và 0,826 cho hai mô hình sinh viên y và sinh viên ngoài ngành y. Kiểm định Bartlett < 0,001. Nhóm sinh viên trong ngành y cho ba nhân tố, với các hệ số trọng số như sau: nguyên nhân từ phía cơ sở y tế và nhà nước (44,31%), nhân viên y tế (42,90%), xã hội và an ninh trong bệnh viện (12,80%). Nhóm sinh viên ngoài ngành y cho kết quả ba nhân tố, với hệ số trọng số là: nguyên nhân từ phía nhân viên y tế (33,81%), thông tin môi trường và chính sách y tế (33,01%), bệnh nhân và người nhà bệnh nhân (33,09%). Thang đo phù hợp với nghiên cứu. Nghiên cứu đã chỉ ra quan điểm của sinh viên y và sinh viên không thuộc ngành y về bạo hành y tế theo hai hướng khác nhau.
7 Kiến thức của cán bộ y tế xã về chăm sóc sức khỏe bà mẹ / Nguyễn Hữu Thắng [et al.] // Nghiên cứu Y học (Điện tử) .- 2018 .- Số 110(1) .- Tr. 146-153 .- 618
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 223 cán bộ y tế xã đang làm việc tại toàn bộ 58 trạm y tế thuộc 3 huyện Mai Châu, Lương Sơn, thành phố Hòa Bình của tỉnh Hòa Bình năm 2017 với mục tiêu mô tả kiến thức của cán bộ y tế xã về chăm sóc sức khỏe bà mẹ và một số yếu tố liên quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy: cán bộ y tế xã có kiến thức về chăm sóc bà mẹ trước sinh và trong sinh đều đạt 77,4%, sau sinh đạt 61,4%. Cán bộ y tế xã dưới 30 tuổi, cán bộ chuyên trách, dưới 10 năm kinh nghiệm có kiến thức tốt hơn các nhóm khác.
8 Stess và các yếu tố liên quan ở sinh viên Khoa Y tế công cộng trường Đại học Y dược Huế / Đoàn Vương Diễm Khánh, Lê Đình Dương, Phạm Tuyên // .- 2016 .- Số 3 .- Tr. 66-72 .- 610
Stess và các yếu tố liên quan ở sinh viên Khoa Y tế công cộng, trường Đại học Y dược Huế. Nghiên cứu cho thấy stess là một tình trạng phổ biến trong sinh viên năm thứ nhất khoa Y tế Công cộng, tỷ lệ sinh viên bị stress cao chiếm 24,9 phần trăm. Các yếu tố liên quan với tình trạng stess cao bao gồm giới tính, bạn thân, khó khăn trong hoạt động xã hội.