CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Động mạch vành

  • Duyệt theo:
1 Mối liên quan giữa HbA1c với đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An / Ngô Đức Kỷ // Y dược học (Điện tử) .- 2025 .- Số 13 .- Tr. 9-13 .- 610

Tìm hiểu mối liên quan giữa HbA1c với mức độ tổn thương ĐMV ở bệnh nhân NMCT cấp trên hình ảnh chụp ĐMV bằng DSA tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An (BVHNĐKNA). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 150 bệnh nhân NMCT cấp có chụp mạch vành qua da tại BVHNĐKNA trong thời gian từ tháng 2 năm 2024 đến tháng 05 năm 2024. Kết quả: Yếu tố nguy cơ thường gặp nhất của nhóm đối tượng nghiên cứu là THA (76,7%), tỷ lệ đái tháo đường trong nhóm nghiên cứu là 32,7%. Trung bình HbA1c ở các nhánh động mạch vành trái (LCA), động mạch mũ (LCX), động mạch vành phải (RCA) có mức độ hẹp ≥ 70% cũng cao hơn so với trung bình HbA1c ở các nhánh này có mức độ hẹp < 70% (p < 0,05). Ở bệnh nhân hẹp 3 nhánh động mạch HbA1c trung bình 8,16 ± 2,05% cao hơn bệnh nhân hẹp 2 nhánh và 1 nhánh lần lượt là 6,24 ± 1,8 % và 6,03 ± 1,5% (p < 0,05). Có mối tương quan thuận giữa HbA1c với mức độ hẹp LAD (r = 0,26; p = 0,01). Kết luận: Nồng độ HbA1c tăng cao có liên quan đến mức độ hẹp nặng động mạch vành ở bênh nhân nhồi máu cơ tim cấp ở nhân bị đái tháo đường và không bị đái tháo đường.

2 Mối liên quan của tương hợp nhĩ trái - thất trái với chức năng nhĩ trái, chức năng tâm trương thất trái và đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân hội chứng động mạch vành mạn / Nguyễn Văn Tú, Nguyễn Đức Long, Lương Công Thức // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 280 - 284 .- 610

Tìm hiểu mối liên quan của tương hợp nhĩ trái - thất trái với chức năng nhĩ trái, chức năng tâm trương thất trái và đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân hội chứng động mạch vành mạn. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 64 bệnh nhân có hội chứng động mạch vành mạn (HCĐMVM) nằm điều trị tại khoa Nội tim mạch và khoa Can thiệp tim mạch, bệnh viện Quân y 103 từ tháng 10/2024 đến tháng 04/2025. Các bệnh nhân được siêu âm tim đánh giá chức năng nhĩ trái, chức năng thất trái, tương hợp nhĩ trái - thất trái sau đó được chụp động mạch vành (ĐMV) qua da hoặc cắt lớp vi tính ĐMV (CCTA) theo chỉ định. Kết quả: Chỉ số tương hợp nhĩ trái - thất trái (LACI) tương quan nghịch với phân suất làm rỗng nhĩ trái toàn bộ (r = - 0,496, p < 0,001), phân suất làm rỗng nhĩ trái thụ động (r = - 0,392, p < 0,001) và phân suất làm rỗng chủ động (r = - 0,267, p < 0,05); tương quan thuận với thể tích nhĩ trái tối đa (r = 0,334, p < 0,01), tỉ lệ E/e' trung bình (r = 0,258, p < 0,05). Sự khác biệt của LACI ở các nhóm có số nhánh ĐMV tổn thương và mức độ tổn thương ĐMV khác nhau là chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết luận: Tương hợp nhĩ trái - thất trái tương quan nghịch với chức năng nhĩ trái, tương quan thuận với rối loạn chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân HCĐMVM. Chưa thấy sự khác biệt của LACI giữa các nhóm bệnh nhân có số nhánh và mức độ tổn thương ĐMV khác nhau.

3 Đặc điểm và giá trị của chỉ số LDL-C/HDL-C trong dự báo mức độ tổn thương động mạch vành / Hoàng Huy Trường, Đặng Quang Minh // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.89-101 .- 610

Nghiên cứu cắt ngang nhằm khảo sát đặc điểm và giá trị của chỉ số LDL-C/HDL-C trong dự báo mức độ tổn thương động mạch vành được đánh giá bằng thang điểm Gensini. Nghiên cứu được thực hiện trên 226 bệnh nhân (tuổi trung bình 64,7 ± 8,0 tuổi, 69% nam giới) bệnh tim thiếu máu cục bộ có tắc nghẽn.

5 Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả can thiệp động mạch vành qua da cấp cứu bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An / Nguyễn Huy Lợi, Phạm Mạnh Hùng, Dương Đình Chỉnh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 237-246 .- 610

Tái tưới máu sớm phục hồi dòng chảy trong lòng động mạch vành bị tắc nghẽn ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim có ST chênh lên (STEMI) là việc tối cấp thiết ảnh hưởng đến chất lượng điều trị và kết cục lâu dài cho bệnh nhân STEMI điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Chúng tôi tiến hành đề tài nhằm đánh giá thực trạng và một số yếu tố liên quan đến thời gian can thiệp động mạch vành qua da (PCI) ở bệnh nhân STEMI tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An qua đó cải thiện các quá trình làm chậm trễ thời gian can thiệp cấp cứu. Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu, đối tượng là bệnh nhân STEMI được PCI thì đầu từ 1/2017 - 12/2018 tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An.

6 Tình trạng tăng cholesterol máu gia đình có bệnh mạch vành sớm tại Việt Nam : kết quả từ chiến lược sàng lọc chọn lọc / Trương Thanh Hương // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 167-176 .- 610

Đánh giá hiệu quả của chiến lược sàng lọc chọn lọc bệnh này ở người mắc bệnh động mạch vành sớm và đặc điểm lâm sàng của các bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình này. Tăng cholesterol máu có tính chất gia đình là bệnh lý chuyển hóa di truyền phổ biến trên thế giới với tỷ lệ mắc trong cộng đồng là 1:250. Đặc trưng của bệnh là sự tăng cao nồng độ cholesterol tỷ trọng thấp, xuất hiện từ thời niên thiếu, từ đó gây lắng đọng cholesterol tại các tổ chức, đặc biệt là mạch máu. Tỷ lệ tăng cholesterol máu gia đình được phát hiện ở người có bệnh động mạch vành sớm gợi ý tính hiệu quả của sàng lọc. Bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình có vẻ xơ vữa nghiêm trọng nhưng điều trị hạ lipid máu thì chưa đạt mức khuyến cáo.

7 Đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân Kawasaki không đáp ứng với truyền tĩnh mạch Immunoglobulin / Đặng Thị Hải Vân, Phạm Thảo Nguyên // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 123-133 .- 610

Nghiên cứu đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân Kawasaki không đáp ứng với truyền tĩnh mạch Immunoglobulin nhằm mục tiêu so sánh đặc điểm và diễn biến tổn thương động mạch vành (động mạch vành) giữa hai nhóm đáp ứng và không đáp ứng với truyền tĩnh mạch Immunoglobulin (IVIG). Kawasaki là bệnh sốt phát ban cấp tính có viêm mạch hệ thống chưa rõ nguyên nhân thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi. Phần lớn tổn thương động mạch vành trong giai đoạn cấp là giãn nhẹ và vừa. Nhóm không đáp ứng IVIG có tỉ lệ tổn thương động mạch vành cao hơn, mức độ tổn thương nặng hơn, tổn thương nhiều vị trí hơn và khả năng hồi phục tổn thương động mạch vành chậm hơn so với nhóm đáp ứng IVIG.

8 Tổn thương động mạch trong chấn thương khung chậu : đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy / Trương Quang Đạo, Nguyễn Duy Hùng // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 77-85 .- 610

Nhằm đánh giá một số đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán tổn thương động mạch ở các bệnh nhân chấn thương khung chậu. Vị trí, kích thước, hình thái tổn thương động mạch trên cắt lớp vi tính được mô tả. Giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán so với chụp mạch được thu thập và phân tích. Chẩn đoán sớm chảy máu động mạch rất quan trọng trong theo dõi điều trị bệnh nhân vỡ khung chậu. Vị trí của máu tụ giúp xác định mạch máu có thể tổn thương trên cơ sở đường đi của mạch máu và vùng cấp máu.

9 Nghiên cứu đa hình kiểu gen cyp2c19*2, *3 và *17 trên người Việt Nam mắc bệnh động mạch vành / Nguyễn Hải Hà, Lê Thị Bích Thảo, Nguyễn Thị Thanh Hoa, Lê Thị Thu Hiền // .- 2021 .- Số 1(Tập 18) .- Trang 41-48 .- 570

Trình bày nghiên cứu đa hình kiểu gen cyp2c19*2, *3 và *17 trên người Việt Nam mắc bệnh động mạch vành. Kết quả của nghiên cứu là tiền đề cho việc đưa ra liệu pháp chống ngưng tập tiểu cầu cá thể hóa ở Việt Nam dựa vào xét nghiệm di truyền.

10 Các yếu tố tiên lượng nguy cơ tử vong và tái nhập viện trong một tháng sau xuất viện ở bệnh nhân hội chứng vành cấp / Lê Kim Khánh, Nguyễn Thắng, Thái Ngọc Diễm Trang // .- 2018 .- Số 11 + 12 .- Tr. 1 - 8 .- 610

Xác định tỷ lệ tử vong và tái nhập viện và xác định các yếu tố tiên lượng nguy cơ tử vong và tái nhập viện trong một tháng sau xuất viện ở bệnh nhân hội chứng vành cấp.