CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Động mạch vành

  • Duyệt theo:
1 Đặc điểm và giá trị của chỉ số LDL-C/HDL-C trong dự báo mức độ tổn thương động mạch vành / Hoàng Huy Trường, Đặng Quang Minh // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.89-101 .- 610

Nghiên cứu cắt ngang nhằm khảo sát đặc điểm và giá trị của chỉ số LDL-C/HDL-C trong dự báo mức độ tổn thương động mạch vành được đánh giá bằng thang điểm Gensini. Nghiên cứu được thực hiện trên 226 bệnh nhân (tuổi trung bình 64,7 ± 8,0 tuổi, 69% nam giới) bệnh tim thiếu máu cục bộ có tắc nghẽn.

3 Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả can thiệp động mạch vành qua da cấp cứu bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An / Nguyễn Huy Lợi, Phạm Mạnh Hùng, Dương Đình Chỉnh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 237-246 .- 610

Tái tưới máu sớm phục hồi dòng chảy trong lòng động mạch vành bị tắc nghẽn ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim có ST chênh lên (STEMI) là việc tối cấp thiết ảnh hưởng đến chất lượng điều trị và kết cục lâu dài cho bệnh nhân STEMI điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Chúng tôi tiến hành đề tài nhằm đánh giá thực trạng và một số yếu tố liên quan đến thời gian can thiệp động mạch vành qua da (PCI) ở bệnh nhân STEMI tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An qua đó cải thiện các quá trình làm chậm trễ thời gian can thiệp cấp cứu. Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu, đối tượng là bệnh nhân STEMI được PCI thì đầu từ 1/2017 - 12/2018 tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An.

4 Tình trạng tăng cholesterol máu gia đình có bệnh mạch vành sớm tại Việt Nam : kết quả từ chiến lược sàng lọc chọn lọc / Trương Thanh Hương // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 167-176 .- 610

Đánh giá hiệu quả của chiến lược sàng lọc chọn lọc bệnh này ở người mắc bệnh động mạch vành sớm và đặc điểm lâm sàng của các bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình này. Tăng cholesterol máu có tính chất gia đình là bệnh lý chuyển hóa di truyền phổ biến trên thế giới với tỷ lệ mắc trong cộng đồng là 1:250. Đặc trưng của bệnh là sự tăng cao nồng độ cholesterol tỷ trọng thấp, xuất hiện từ thời niên thiếu, từ đó gây lắng đọng cholesterol tại các tổ chức, đặc biệt là mạch máu. Tỷ lệ tăng cholesterol máu gia đình được phát hiện ở người có bệnh động mạch vành sớm gợi ý tính hiệu quả của sàng lọc. Bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình có vẻ xơ vữa nghiêm trọng nhưng điều trị hạ lipid máu thì chưa đạt mức khuyến cáo.

5 Đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân Kawasaki không đáp ứng với truyền tĩnh mạch Immunoglobulin / Đặng Thị Hải Vân, Phạm Thảo Nguyên // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 123-133 .- 610

Nghiên cứu đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân Kawasaki không đáp ứng với truyền tĩnh mạch Immunoglobulin nhằm mục tiêu so sánh đặc điểm và diễn biến tổn thương động mạch vành (động mạch vành) giữa hai nhóm đáp ứng và không đáp ứng với truyền tĩnh mạch Immunoglobulin (IVIG). Kawasaki là bệnh sốt phát ban cấp tính có viêm mạch hệ thống chưa rõ nguyên nhân thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi. Phần lớn tổn thương động mạch vành trong giai đoạn cấp là giãn nhẹ và vừa. Nhóm không đáp ứng IVIG có tỉ lệ tổn thương động mạch vành cao hơn, mức độ tổn thương nặng hơn, tổn thương nhiều vị trí hơn và khả năng hồi phục tổn thương động mạch vành chậm hơn so với nhóm đáp ứng IVIG.

6 Tổn thương động mạch trong chấn thương khung chậu : đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy / Trương Quang Đạo, Nguyễn Duy Hùng // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 77-85 .- 610

Nhằm đánh giá một số đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán tổn thương động mạch ở các bệnh nhân chấn thương khung chậu. Vị trí, kích thước, hình thái tổn thương động mạch trên cắt lớp vi tính được mô tả. Giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán so với chụp mạch được thu thập và phân tích. Chẩn đoán sớm chảy máu động mạch rất quan trọng trong theo dõi điều trị bệnh nhân vỡ khung chậu. Vị trí của máu tụ giúp xác định mạch máu có thể tổn thương trên cơ sở đường đi của mạch máu và vùng cấp máu.

7 Nghiên cứu đa hình kiểu gen cyp2c19*2, *3 và *17 trên người Việt Nam mắc bệnh động mạch vành / Nguyễn Hải Hà, Lê Thị Bích Thảo, Nguyễn Thị Thanh Hoa, Lê Thị Thu Hiền // .- 2021 .- Số 1(Tập 18) .- Trang 41-48 .- 570

Trình bày nghiên cứu đa hình kiểu gen cyp2c19*2, *3 và *17 trên người Việt Nam mắc bệnh động mạch vành. Kết quả của nghiên cứu là tiền đề cho việc đưa ra liệu pháp chống ngưng tập tiểu cầu cá thể hóa ở Việt Nam dựa vào xét nghiệm di truyền.

8 Các yếu tố tiên lượng nguy cơ tử vong và tái nhập viện trong một tháng sau xuất viện ở bệnh nhân hội chứng vành cấp / Lê Kim Khánh, Nguyễn Thắng, Thái Ngọc Diễm Trang // .- 2018 .- Số 11 + 12 .- Tr. 1 - 8 .- 610

Xác định tỷ lệ tử vong và tái nhập viện và xác định các yếu tố tiên lượng nguy cơ tử vong và tái nhập viện trong một tháng sau xuất viện ở bệnh nhân hội chứng vành cấp.

9 Đặc điểm lâm sàng nồng độ NT-proBNP huyết thanh liên quan với chức năng thất trái và tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân hội chứng vành cấp tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ / Trần Lê Công Trứ, Nguyễn Trung Kiên, Đoàn Thị Tuyết Ngân // .- 2019 .- Số 17 .- Tr. 1 - 7 .- 610

Khảo sát đặc điểm lâm sàng, xác định tỷ lệ gia tăng nồng độ NT-proBNP huyết thanh ở bệnh nhân hội chứng vành cấp. Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP huyết thanh với chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim. Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP và đặc điểm tổn thương ĐMV dựa trên kết quả chụp mạch vành cản quang.

10 Đặc điểm chụp mạch vành và kết quả can thiệp động mạch vành qua da ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp tại bệnh viện Tim mạch An Giang / Huỳnh Quốc Bình, Trần Viết An, Đoàn Thị Tuyết Ngân // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2018 .- Số 15 .- Tr. 184-190 .- 610

Đặc điểm chụp mạch vành và kết quả can thiệp động mạch vành qua da trên 113 bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp tại bệnh viện Tim mạch An Giang. Kết quả cho thấy tổn thương thường gặp là nhánh động mạch liên thất trước, mức độ tổn thương đa số là tắc hoàn toàn hoặc bán tắc. Can thiệp động mạch vành qua da cho tỷ lệ thành công cao về thủ thuật, kết quả lâm sàng tốt, tỷ lệ biến chứng và tử vong thấp.