CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Lọc máu
1 Bước đầu đánh giá hiệu quả của phương pháp lọc máu liên tục tại Trung tâm Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương / Nguyễn Thị Quỳnh Nga, Đào Thị Hiền, Phạm Thảo Nguyên, Lê Thị Hà, Nguyễn Thúy Hà // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 189-195 .- 610
Nghiên cứu được thực hiện để đánh giá hiệu quả của phương pháp lọc máu liên tục tại Trung tâm Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 1/2019 đến tháng 12/2020. Có 21 trẻ sơ sinh được lựa chọn vào nghiên cứu.
2 Tỷ lệ viêm phúc mạc trên trẻ thẩm phân phúc mạc tại Bệnh viện Nhi Trung ương / Lương Thị Phượng, Tống Ngọc Huy, Nguyễn Ngọc Huy, Đào Trường Giang, Nguyễn Thu Hương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 79-85 .- 610
Nhằm đánh giá tỷ lệ viêm phúc mạc trên trẻ thẩm phân phúc mạc tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Thẩm phân phúc mạc là phương thức lọc máu ưu tiên cho trẻ cần điều trị thay thế thận, trong đó viêm phúc mạc là một trong những biến chứng phổ biến nhất của thẩm phân phúc mạc. Viêm phúc mạc là nguyên nhân phổ biến nhất khiến trẻ phải nhập viện điều trị, chiếm 58,2% tổng số lần bệnh nhân nhập viện vì biến chứng ở trẻ thẩm phân phúc mạc, với tỷ lệ 0,64 đợt/bệnh nhân – năm. Tỷ lệ nuôi cấy âm tính ở các đợt viêm phúc mạc còn cao 56,4%. Căn nguyên hay gặp nhất là Staphylococcus aureus. Thẩm phân phúc mạc là phương thức lọc máu được trẻ em lựa chọn vì nhiều lý do, bao gồm giá thành rẻ, quy trình đơn giản cho phép thực hiện tại nhà để trẻ có thể trở lại trường học bình thường và các hoạt động khác.
3 Tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu thiếu sắt của người bệnh thận mạn lọc máu tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2019 / Nguyễn Trọng Hưng, Lê Đức Anh, Nguyễn Thị Thu Liễu, Vũ Ngọc Hà // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 394-400 .- 610
Phân tích tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu thiếu sắt của người bệnh thận mạn lọc máu tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2019. Bệnh thận mạn là một hội chứng lâm sàng và sinh hóa tiến triển mạn tính qua nhiều năm gây hậu quả của sự xơ hóa các nephron chức năng gây giảm sút từ từ mức lọc cầu thận dẫn đến tình trạng tăng nito phi protein máu như ure, creatinene. Nghiên cứu cho thấy, suy dinh dưỡng là vấn đề cần được quan tâm ở bệnh nhân lọc máu, cảnh báo về sự suy giảm cả khối cơ và khối mỡ cơ thể và tỷ lệ thiếu máu ở bệnh nhân lọc má ngày càng giảm.
4 Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người bệnh suy thận mạn chưa lọc máu điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2018 / Nguyễn Công Thành, Nguyễn Thị Hương Lan, Nguyễn Huy Bình, Nguyễn Thu Hà, Phạm Minh Thúy // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 264-275 .- 610
Nhằm khảo sát tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người bệnh suy thận mạn điều trị nội trú chưa lọc máu tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2018. Suy thận mạn tính là giai đoạn tiến triển cuối cùng của bệnh thận mạn tính - là một trong những vấn đề sức khỏe đáng lo ngại đối với toàn xã hội bởi tốc độ gia tăng nhanh, ngày càng trẻ hóa và tỷ lệ tử vong cao. Kiểm soát tình trạng dinh dưỡng ở người bệnh đóng vai trò quan trọng góp phần hỗ trợ cho nhân viên y tế đánh giá hiệu quả điều trị cũng như cải thiện hiệu quả điều trị cho người bệnh. Bên cạnh đó, những thông tin về các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh cũng vô cùng cần thiết, hỗ trợ nhân viên y tế đánh giá nhanh được tình hình dinh dưỡng của người bệnh và đặc biệt có những can thiệp phù hợp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng của người bệnh.
5 Nghiên cứu tương quan giữa khoáng xương và các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ / Nguyễn Thanh Minh, Võ Tam // .- 2020 .- Số 04 .- Tr. 42-49 .- 610
Khảo sát tương quan giữa nồng độ trong máu các khoáng xương: Phospho, canxi, PTH, vitamin D, β2 microglobulin, aluminium máu với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, đối tượng nghiên cứu gồm 163 bệnh nhân bệnh thận mạn đang lọc máu chu kỳ từ tháng 1/2017 đến tháng 12/2018 tại khoa Thận nhân tạo, Bệnh viện Quận 2, thành phố Hồ chí Minh. Kết quả: Phospho máu tương quan nghịch với độ tuổi r = - 0,342 ; tương quan thuận với albumin: r = 0,156, ure: r = 0,328, creatinin: r = 0,175, chỉ số canxi x phospho: r = 0,809, PTH máu: 0,273. Canxi máu hiệu chỉnh tương quan nghịch với albumin: r = - 0,917, Hb: r = - 0,369, ure: r = - 0,178, creatinin máu : r = - 0,188, chỉ số Canxi x Phospho: r = 0,492. PTH máu tương quan thuận với thời gian lọc máu: r = 0,336, bêta 2 microglobulin máu : r = 0,247; tương quan nghịch với Aluminium máu: r = - 0,161. Vitamin D máu tương quan nghịch với độ tuổi: r = - 0,166, β2 microglobulin máu: r = - 0,231. Aluminium máu tương quan thuận với trị số huyết áp tâm trương: r = 0,207 và tâm thu: r = 0,209. β2 Microglobulin máu tương quan thuận với thời gian lọc máu: r = 0,233, ure: r = 0,168; tương quan nghịch với Aluminium máu: r = - 0,224. Kết luận: Một số khoáng xương ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ có tương quan với tuổi, thời gian lọc máu, huyết áp, albumin, ure, creatinin máu và cũng có mối tương quan giữa các khoáng xương với nhau. Vì vậy, cần tầm soát các rối loạn khoáng xương và các tương quan theo khuyến cáo của KDOQI, KDIGO.
6 Nghiên cứu tương quan giữa khoáng xương và các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ / Nguyễn Thanh Minh, Võ Tam // .- 2020 .- Số 4 .- Tr. 57-62 .- 610
Khảo sát tương quan giữa nồng độ trong máu các khoáng xương: Phospho, canxi, PTH, vitamin D, β2 microglobulin, aluminium máu với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, đối tượng nghiên cứu gồm 163 bệnh nhân bệnh thận mạn đang lọc máu chu kỳ từ tháng 1/2017 đến tháng 12/2018 tại khoa Thận nhân tạo, Bệnh viện Quận 2, thành phố Hồ chí Minh. Kết quả: Phospho máu tương quan nghịch với độ tuổi r = - 0,342 ; tương quan thuận với albumin: r = 0,156, ure: r = 0,328, creatinin: r = 0,175, chỉ số canxi x phospho: r = 0,809, PTH máu: 0,273. Canxi máu hiệu chỉnh tương quan nghịch với albumin: r = - 0,917, Hb: r = - 0,369, ure: r = - 0,178, creatinin máu : r = - 0,188, chỉ số Canxi x Phospho: r = 0,492. PTH máu tương quan thuận với thời gian lọc máu: r = 0,336, bêta 2 microglobulin máu : r = 0,247; tương quan nghịch với Aluminium máu: r = - 0,161. Vitamin D máu tương quan nghịch với độ tuổi: r = - 0,166, β2 microglobulin máu: r = - 0,231. Aluminium máu tương quan thuận với trị số huyết áp tâm trương: r = 0,207 và tâm thu: r = 0,209. β2 Microglobulin máu tương quan thuận với thời gian lọc máu: r = 0,233, ure: r = 0,168; tương quan nghịch với Aluminium máu: r = - 0,224. Kết luận: Một số khoáng xương ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ có tương quan với tuổi, thời gian lọc máu, huyết áp, albumin, ure, creatinin máu và cũng có mối tương quan giữa các khoáng xương với nhau. Vì vậy, cần tầm soát các rối loạn khoáng xương và các tương quan theo khuyến cáo của KDOQI, KDIGO.
7 Khảo sát hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân đang lọc máu chu kỳ / Hoàng Vĩnh Phú, Võ Thị Hoài Hương, Võ Tam // .- 2016 .- Số 5 .- Tr. 7-11 .- 610
Khảo sát hội chứng chuyển hóa trên 85 bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ từ 5/2015 đến 9/2016 tại bệnh viện Trung ương Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ có tỷ lệ rối loạn các thành tố của hội chứng chuyển hóa rất cao, trong đó tăng huyết áp và rối loạn HDL chiếm tỷ lệ cao nhất.
8 Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đang lọc máu định kỳ / Nguyễn Thị Ngọc, Nguyễn Thị Ngọc Phương, Trần Thị Xuân Giao // .- 2018 .- Số 5 .- Tr. 125 - 131 .- 610
Khảo sát chất lượng cuộc sống của người bệnh đang lọc máu định kỳ tại Bệnh viện Quận Thủ Đức và các yếu tố tương quan.