CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Sở hữu nhà nước
1 Tác động của cơ cấu sở hữu đến tránh thuế : bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam / Ngô Nhật Phương Diễm // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 61-64 .- 657
Nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát (FGLS) để đánh giá tác động của đặc điểm sở hữu đến tránh thuế tại Việt Nam thông qua sử dụng dữ liệu của 291 công ty niêm yết trong giai đoạn 2016 đến 2022. Kết quả hồi quy thừa nhận sở hữu nước ngoài có mối tương quan ngược chiều giữa tránh thuế với mức ý nghĩa 5% nhưng nghiên cứu chưa tìm thấy bằng chứng về tác động của sở hữu quản lý, sở hữu nhà nước đến tránh thuế. Ngoài ra nghiên cứu cũng đề xuất hàm ý nhằm nâng cao quản trị công ty, nâng cao nhận thức tuân thủ quy định về nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
2 Ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Võ Văn Dứt, Đặng Thị Phương Nga, Phạm Thị Ngọc Sương // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 277 .- Tr. 35-44 .- 332.1
Mục tiêu của bài viết này là nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng từ 502 doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội trong giai đoạn 2012-2017. Phương pháp GMM hệ thống được áp dụng để kiểm định tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, sở hữu nhà nước có mối quan hệ hình chữ U với hiệu quả doanh nghiệp trong khi sở hữu nước ngoài và mức độ tập trung sở hữu có mối quan hệ hình chữ U ngược với hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Các hàm ý quản trị được gợi ý trong bài viết giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán nhằm tăng cường lòng tin của các nhà đầu tư.
3 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức sở hữu của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) tai doanh nghiệp mục tiêu / Nguyễn Thanh Đoàn // Ngân hàng .- 2020 .- Số 12 .- Tr. 10-15 .- 332.09597
Kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sở hữu của SCIC ở các doanh nghiệp mục tiêu. Tác giả sử dụng mẫu gồm các DN niêm yết ở VN trong giai đoạn 2008-2018. Kết quả cho thấy, SCIC có xu hướng đầu tư vào các DN mục tiêu có quy mô lớn, hiệu quả cao, cơ hội tăng trưởng thấp, đòn bẩy tài chính thấp...
4 Đánh giá hiệu quả thoái vốn doanh nghiệp Nhà nước: Nghiên cứu tình huống tại Vinamilk / Hồ Quỳnh Anh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2019 .- Số 713 .- Tr.8 – 14 .- 658
Trong thương vụ thoái vốn tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, doanh nghiệp này đóng vai trò là bên bán hiểu rõ vị thế thị trường cũng như vị thế tài chính của mình, đã chủ động trong việc công khai minh bạch thông tin về việc bán cổ phần của chủ sở hữu Nhà nước, thực hiện các buổi đối thoại với các cổ đông tiềm năng, lên phương án lựa chọn cổ đông chiến lược. bài viết nhìn lại quy trình thực hiện thương vụ bán cổ phần Nhà nước tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, đồng thời đưa ra các đánh giá về tình hình tài chính của Công ty sau thương vụ, tác động từ vụ bán vốn cổ phần nhà nước đến lợi ích của chủ sở hữu ... từ đó nêu ra một số vấn đề đáng quan tâm.
5 Mối quan hệ giữa sở hữu Nhà nước và chi phí nợ tại các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Hải Yến // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 266 .- Tr. 42-52 .- 658
Nghiên cứu này tìm hiểu sự tác động của sở hữu nhà nước đến chi phí nợ của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2009-2017. Phương pháp ước lượng GMM hệ thống được sử dụng để kiểm soát nội sinh, và các khuyết tật khác trong mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp có sở hữu nhà nước sẽ giảm chi phí nợ. Đồng thời, ở các tỉnh kém phát triển, các doanh nghiệp có sở hữu nhà nước sẽ giảm chi phí nợ nhiều hơn so với các doanh nghiệp tương đồng hoạt động ở các tỉnh phát triển mạnh. Cuối cùng, sở hữu nhà nước của địa phương tại các doanh nghiệp sẽ giúp giảm chi phí nợ nhiều hơn so với sở hữu nhà nước của các cơ quan trung ương trực thuộc chính phủ.