CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Phụ khoa
1 Điều trị sa sinh dục bằng cố định trục treo đáy chậu trước vào dải chậu lược hai bên qua phẫu thuật nội soi / Trần Ngọc Dũng, Trần Bảo Long, Lưu Quang Dũng, Nguyễn Đức Phan, Nguyễn Thu Vinh, Hoàng Đình Âu // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 112-120 .- 610
Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả ban đầu của phương pháp khâu treo và cố định trục treo đáy chậu vào dải chậu lược hai bên bằng phẫu thuật nội soi trong điều trị sa sinh dục. Trong thời gian 18 tháng, chúng tôi thực hiện kỹ thuật trên cho 32 bệnh nhân sa sinh dục độ 3, 4.
2 Giá trị của tiêu chuẩn Amsel trong chẩn đoán xác định viêm âm đạo do vi khuẩn / Dương Thị Thu, Lê Hữu Doanh, Lê Hạ Long Hải, Phạm Quỳnh Hoa, Đỗ Thị Thu Hiền, Trần Thị Huyền, Định Hữu Nghị, Nguyễn Thị Hà Vinh // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 1-7 .- 610
Nghiên cứu tiến hành trên 290 bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da liễu Trung ương vì hội chứng tiết dịch âm đạo, sử dụng thang điểm Nugent và tiêu chuẩn Amsel để chẩn đoán viêm âm đạo do vi khuẩn (Bacterial vaginosis - BV). Khảo sát độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính và giá trị dự đoán âm tính của tiêu chuẩn Amsel sử dụng thang điểm Nugent làm tiêu chuẩn vàng.
3 Đánh giá tác dụng của giảm đau và giảm thời gian đau bụng kinh của phương pháp Nhĩ châm ở bệnh nhân đau bụng kinh nguyên phát / Vũ Hà My, Lê Thành Xuân, Lê Thị Minh Phương, Vũ Thị Thùy Linh, Bùi Thị Bích Hậu // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2022 .- Số 74 .- Tr. 77-88 .- 610
Đánh giá tác dụng giảm đau điểm đau và giảm thời gian đau bụng kinh (ĐBK) của phương pháp nhĩ châm trên bệnh nhân đau bụng kinh nguyên phát. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng có đối chứng so sánh sư thay đổi của thang điểm đau VAS và thời gian ĐBK trước và sau khi nhĩ châm ở bệnh nhân nữ tuổi 18 đến 35 bị ĐBK nguyên phát.
4 Viêm âm đạo không đặc hiệu và một số yếu tố liên quan / Đào Thị Hoa, Đặng Thị Minh Nguyệt, Đỗ Văn Hảo, Hoàng Thu Hà, Nguyễn Vân Anh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 156 - Số 08 .- Tr. 286-293 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang với phương pháp phỏng vấn, khám phụ khoa và nhuộm soi dịch tiết âm đạo được tiến hành nhằm tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến viêm âm đạo không đặc hiệu ở phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
5 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng kết quả khởi phát chuyển dạ bằng thông Foley đặt kênh cổ tử cung và kết cục thai kỳ ở thai quá ngày dự sanh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Long / Trần Thị Thanh Trúc, Nguyễn Văn Qui, Dương Mỹ Linh // .- 2017 .- Số 9 .- Tr. 124-130 .- 610
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả khởi phát chuyển dạ bằng thông Foley đặt kênh cổ tử cung và kết cục thai kỳ ở thai quá ngày dự sanh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Long năm 2015-2106. Từ 6/2015 đến 6/2016 có 76 thai phụ thỏa mãn tiêu chuẩn chọn đặt thông Foley và 76 thai phụ tách ối khởi phát chuyển dạ, tỷ lệ thành công của phương pháp đặt thông Foley là 82,9% và phương pháp tách ối là 65,8%. Thời gian khởi phát chuyển dạ đến sanh thường của nhắm đặt Foley là 13,01 cộng trừ 8,1 giờ, nhóm tách ối là 19,79 cộng trừ 9,9 giờ.
6 Tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường ở phụ nữ nhiễm HIV khám phụ khoa tại Bệnh viện Hùng Vương / Đặng Ngọc Yến Dung, Vũ Thị Nhung // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2016 .- Số 1 .- Tr. 223-226 .- 610
Tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường là 7 phần trăm, trong đó ASC-US là 0,4 phần trăm, LSIL là 4,6 phần trăm, HSIL là 1,2 phần trăm, ung thư tế bào gai là 0,8 phần trăm. Các yếu tố làm tăng khả năng bị tổn thương tiền ung thư - ung thư cổ tử cung gồm phụ nữ dân tộc Hoa và tình trạng đồng nhiễm viêm gan siêu vi B, C.
7 Khảo sát lý do tháo dụng cụ tử cung trước hạn và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ tỉnh Long An năm 2015 / Nguyễn Thị Kim Loan, Lê Thị Kim Xuyến // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2017 .- Số 10 .- Tr. 108-113 .- 610
Khảo sát lý do tháo dụng cụ tử cung trước hạn và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ tỉnh Long An, năm 2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tháo dụng cụ tử cung trước hạn khá cao do tụt, rong kinh, rong huyết, kinh nhiều, sinh con tiếp. Có mối liên quan giữa tháo dụng cụ tử cung trước hạn do rong kinh, rong huyết với nơi cư trú và số con.
8 So sánh hiệu quả co hồi tử cung và ảnh hưởng tim mạch của carbetocin và oxytocin trong mổ lấy thai / Nguyễn Toàn Thắng, Nguyễn Thọ Trường, Trần Thị Kiêm // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 95-102 .- 610
So sánh hiệu quả co hồi tử cung và ảnh hưởng tim mạch của carbetocin và oxytocin trên 80 sản phụ trong mổ lấy thai. Kết quả cho thấy tỷ lệ co hồi tử cung trung bình trở lên trong và sau mổ 6 giờ ở nhóm sản phụ dùng oxytocin và carbetocin tương ứng là 85% vs 97,5% và 92,5% vs 97,5, Tỷ lệ cần bổ sung tăng co trong 6 giờ đầu cao hơn khi dùng oxytocin, Không có khác biệt về chỉ số công thức máu trong cùng nhóm và giữa hai nhóm ở thời điểm trước và sau mổ 24 giờ. Dùng 10 IU oxytocin gây tăng tần số tim và giảm huyết áp so với dùng carbetocin ở 30 giây, 1 phút, 2 phút đầu sau dùng thuốc. Dùng 100 mcg carbetocin có hiệu quả co hồi tử cung tương đương 10 IU oxytocin, tuy nhiên nhu cầu dùng thêm tăng co trong 6 giờ đầu và tác dụng gây mạch nhanh, giảm huyết áp ở giai đoạn sớm ít hơn khi dùng carbetocin.
9 Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả giảm trọng lượng khối u cơ trơn tử cung sau nút động mạch tử cung với hạt nhựa PVA / Nguyễn Xuân Hiền, Phạm Minh Thông // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 71-78 .- 610
Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả giảm trọng lượng khối u cơ trơn tử cung sau nút động mạch tử cung với hạt nhựa PVA trên 108 bệnh nhân trong thời gian từ 01/2007 đến 9/2010. Kết quả sau 6 tháng nút mạch cho thấy u dưới niêm mạc có kết quả thành công cao hơn u trong thành và u dưới thanh mạc là 2,1 lần. U tăng sinh mạch có kết quả thành công cao hơn khối u tăng sinh mạch ít và vừa là 2,08 lần. U dưới niêm mạc giảm trọng lượng hơn u trong thành và u dưới thanh mạch là 18,1%. U tăng sinh mạch nhiều giảm trọng lượng nhiều hơn khối u tăng sinh mạch vừa và ít là 17,7%.
10 Nghiên cứu điều trị u cơ trơn tử cung bằng phương pháp nút động mạch tử cung / Nguyễn Xuân Hiền, Phạm Minh Thông // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 56-63 .- 610
Đánh giá kết quả điều trị u cơ trơn tử cung bằng phương pháp nút động mạch tử cung trên 108 bệnh nhân với 143 khối u được nút động mạch tử cung và theo dõi với thời gian trung bình là 13,4 tháng sau nút mạch. Sau 3 tháng nút mạch có 97,7% bệnh nhân không đau bụng, 97,6% bệnh nhân không rong kinh và giảm rong kinh. Tỷ lệ giảm kích thước khối u và trọng lượng u sau 3 tháng điều trị là 23% và 52,2%, sau 6 tháng nút mạch là 47% và 73,2%, sau 12 tháng nút mạch là 48,6% và 75,2%. Tỷ lệ có thai sau nút động mạch tử cung ở nhóm vô sinh là 6/12.