CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Động mạch chủ

  • Duyệt theo:
1 Phẫu thuật lại trên bệnh nhân đặt stent graft động mạch chủ bụng : báo cáo 2 ca lâm sàng / Đoàn Quốc Hưng, Nguyễn Duy Thắng, Vũ Ngọc Tú, Nguyễn Duy Gia // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 34-41 .- 610

Nghiên cứu phẫu thuật lại trên bệnh nhân đặt stent graft động mạch chủ bụng : báo cáo 2 ca lâm sàng. Đặt stent graft ngày càng trở thành một biện pháp an toàn và hiệu quả để điều trị các bệnh lý của động mạch chủ bụng dưới thận, đặc biệt là ở nhóm người bệnh có nguy cơ cao. Tuy nhiên vẫn có những biến chứng ít gặp cần can thiệp ngoại khoa sau đó. Tắc nhánh và nhiễm trùng stent graft là các biến chứng không thường gặp, bệnh nhân tắc nhánh stent graft cần phẫu thuật khi có biểu hiện thiếu máu rõ và không có khả năng can thiệp lại, còn nhiễm trùng stent graft luôn cần chỉ định phẫu thuật lại khi có chẩn đoán rõ ràng. Nguy cơ phẫu thuật ở nhóm bệnh nhân nhiễm trùng là rất cao nên việc phát hiện sớm, lựa chọn phương pháp phẫu thuật thích hợp phối hợp với điều trị kháng sinh theo phác đồ là yếu tố quan trọng giúp điều trị thành công.

2 Sự thay đổi kích thước khối phình động mạch chủ bụng và một số yếu tố liên quan sau can thiệp đặt stent graft / Phạm Minh Tuấn, Trần Văn Đông // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 21-35 .- 610

Nghiên cứu nhằm đo đạc các đặc điểm hình thái của động mạch chủ bụng và một số yếu tố liên quan sau can thiệp đặt stent graft. Các đặc điểm về hình thái giải phẩu của động mạch chủ bụng là những tiêu chí quan trọng trong việc tiến hành EVAR cho bệnh nhâ hơn là các tiêu chí về mặt sinh lý bệnh học. Việc đánh giá kết quả sau can thiệp, cũng như theo dõi và xử lý các biến chứng sau đặt stent trở thành một vấn đề sống còn, trong đó sự gia tăng kích thước túi phình đã được chứng minh có mối liên quan chặt chẽ tới biến chứng vỡ túi phình. Tuổi cao là yếu tố làm tăng nguy cơ xuất hiện gia tăng kích thước khối phình sau can thiệp.

3 Chỉ định phẫu thuật vòi voi cải tiến tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và nhìn lại y văn / Phùng Duy Hồng Sơn, Đoàn Quốc Hưng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 77-84 .- 610

Nghiên cứu nhằm phân tích chỉ định phẫu thuật vòi voi cải tiến tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và đối chiếu với các hướng dẫn quốc tế. Kỹ thuật vòi voi điều trị bệnh lý động mạch chủ (ĐMC) có hạn chế là miệng nối xa nằm sâu, khó cầm máu, thời gian mổ kéo dài, tổn thương thần kinh trong mổ và cần mổ 2 cuộc mổ lớn, khác nhau. Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật Hybrid với đặt ống ghép nội mạch gắn với mạch nhân tạo. Đây là một đột phá lớn trong điều trị bệnh lý ĐMC ngực phức tạp với một lần mổ, giảm thời gian mổ và biến chứng. Những năm gần đây, đã có nhiều cải tiến thuận lợi hơn trong phẫu thuật, các vật liệu có kết hợp mạch nhân tạo và ống ghép nội mạch ra đời và ngày càng hoàn thiện.

4 Kết quả điều trị rò động tĩnh mạch màng cứng xoang hang bằng can thiệp nội mạch / Phạm Hồng Đức, Lương Minh Tuấn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 138-151 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị rò động tĩnh mạch màng cứng xoang hang bằng can thiệp nội mạch. Rò động tĩnh mạch màng cứng xoang hang là sự thông bất thường giữa các nhánh động mạch cảnh trong hoặc cảnh ngoài hoặc cả hai với xoang hang. Trong bệnh lý rò động tĩnh mạch màng cứng xoang hang, dòng chảy động mạch hóa ngược dòng vào các tĩnh mạch dẫn lưu gây ra các biểu hiện lâm sàng đặc trưng, các triệu chứng thường gặp bao gồm lồi mắt, giảm thị lực, xung huyết kết mạc, liệt vận nhãn gây nhìn đôi sụp mi, hoặc ù tai. Can thiệp nội mạch là phương pháp có hiệu quả và an toàn trong điều trị rò động tĩnh mạch cứng xoang hang.

6 Tìm hiểu mối liên quan đặc điểm giải phẫu giữa động mạch mũ chậu nông và thượng vị nông ở vạt bẹn người Việt trưởng thành / Nguyễn Đức Thành, Trần Thiết Sơn, Nguyễn Văn Huy // Y học thực hành .- 2020 .- Số 1 .- Tr. 7-11 .- 610

Nghiên cứu mối liên quan đặc điểm giải phẫu giữa động mạch mũ chậu nông và thượng vị nông ở vạt bẹn người Việt trưởng thành trên 30 xác ngâm Foocmalin. Kết quả cho thấy động mạch mũ chậu nông được tìm thấy ở 100% trên 30 xác, trong đó động mạch mũ chậu nông động mạch thượng vị nông bên phải đạt 25/30 và bên trái là 26/30, Chiều dài động mạch mũ chậu nông (161,07 cộng trừ 26,78mm), lớn hơn động mạch thượng vị nông (141,51 cộng trừ 31,30mm).

7 Tìm hiểu khả năng sử dụng của cuống tĩnh mạch và động mạch đơn độc trong vạt tân tạo tuần hoàn / Nguyễn Thế Hoàng // .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 86-90 .- 610

Tìm hiểu khả năng sử dụng của cuống tĩnh mạch (mô hình I) và động mạch đơn độc (mô hình 2) trong vạt tân tạo tuần hoàn trên động vật thực nghiệm là thỏ Chinchilla Bastard. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt rõ rệt nào của hệ tuần hoàn mới giữa 2 mô hình nghiên cứu các khoảng thời gian đánh giá. Sau 20 ngày hệ mạch máu trong vạt ở cả 2 mô hình nghiên cứu được công nhận là điểm hình gióng như nhóm chứng.

8 Khảo sát hình thái động mạch chủ ngực và các biến thể giải phẫu vùng cung động mạch chủ / Nông Hữu Thọ, Võ Nguyễn Thành Nhân, Phạm Thọ Tuấn Anh // .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 11-14 .- 610

Bài viết Khảo sát hình thái động mạch chủ ngực và các biến thể giải phẫu vùng cung động mạch chủ. Kết quả khảo sát 450 trường hợp có độ tuổi trung bình 46.3 ± 21 đã ghi nhận các kích thước của động mạch chủ ngực theo các phân đoạn ST junction: 25.59 ± 3.2; đoạn lên: 28.81 ± 2.9mm; đoạn cung: 25.89 ± 2.5mm; đoạn xuống: 23.85 ± 3.3mm. Chưa ghi nhận trường hợp động mạch dưới đòn phải lạc chỗ.