CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Gây tê
1 Hiệu quả giảm đau của gây tê ống cơ khép kết hợp Dexamethason tĩnh mạch so với Morphin khoang dưới nhện sau phẫu thuật nội soi khớp gối / Vũ Đình Quân // Y dược học (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 105-111 .- 610
So sánh hiệu quả giảm đau của phương pháp gây tê ống cơ khép kết hợp với dexamethason tĩnh mạch so với morphin khoang dưới nhện, cũng như tác dụng không mong muốn của hai phương pháp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên có so sánh. Chín mươi hai bệnh nhân trên 18 tuổi, ASA I đến III, có chỉ định phẫu thuật nội soi khớp gối được phân bổ ngẫu nhiên vào hai nhóm. Tất cả bệnh nhân đều được gây tê tủy sống bằng bupivacain ưu trọng và fentanyl, truyền tĩnh mạch paracetamol 1 g mỗi 8 giờ sau phẫu thuật. Một nhóm được tiêm 100 mcg morphin vào khoang dưới nhện (nhóm M) và nhóm còn lại được gây tê ống cơ khép bằng levobupivacain 0,25% 20 mL và dexamethason 8 mg tiêm tĩnh mạch (nhóm S). Điểm số đau sau phẫu thuật khi nghỉ ngơi và vận động được đánh giá bằng thang điểm nhìn (VAS), tỷ lệ và thời điểm yêu cầu giải cứu đau đầu tiên, tác dụng không mong muốn, sự hài lòng của bệnh nhân, chất lượng hồi phục sau phẫu thuật cũng được đánh giá. Kết quả: Điểm VAS trung vị của cả hai nhóm đều nhỏ hơn hoặc bằng 3 tại các thời điểm nghiên cứu. Tỷ lệ yêu cầu giải cứu đau ở nhóm S (8,7%) và nhóm M (6,5%, p > 0,05). Thời gian trung bình đến khi yêu cầu lần giải cứu đầu tiên ở nhóm S (11,4 ± 3,5 giờ) và nhóm M (16,6 ± 2,6 giờ, p > 0,05). Có 39,1% bệnh bị buồn nôn và nôn, 37,0% bệnh nhân bị ngứa trong nhóm M, tỷ lệ này ở nhóm S không đáng kể lần lượt là 0% và 4,3%, p < 0,05. Tỷ lệ bí tiểu ở nhóm M và S lần lượt là 10,9% và 4,3%, p > 0,05. Không có trường hợp nào bị ức chế hô hấp ở cả hai nhóm. Mức độ hài lòng thấp hơn đáng kể ở nhóm M (34,8% rất hài lòng) khi so sánh với nhóm S (69,6% rất hài lòng, p < 0,05). Điểm QoR-15 ở nhóm S cao hơn nhóm M ở cả hai thời điểm 12 giờ và 24 giờ, p < 0,05. Kết luận: Cả hai phương pháp đều mang lại hiệu quả giảm đau tốt sau phẫu thuật nội soi khớp gối. Gây tê ống cơ khép kết hợp với dexamethason tĩnh mạch vượt trội hơn so với morphin khoang dưới nhện về tỷ lệ tác dụng không mong muốn, sự hài lòng của bệnh nhân và chất lượng hồi phục sau phẫu thuật.
2 Đánh giá tác dụng kéo dài giảm đau sau mổ bằng dexamethasone phối hợp ropivacain trong gây tê mặt phẳng cơ dựng sống cho phẫu thuật cột sống thắt lưng / Dương Nữ Diệp Anh, Vũ Hoàng Phương, Tống Thị Hồng Nhung // .- 2024 .- Tập 180 - Số 07 .- Tr. 36-44 .- 610
Nghiên cứu can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng được thực hiện từ tháng 10/2022 - tháng 9/2023 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội nhằm đánh giá tác dụng kéo dài giảm đau sau mổ bằng dexamethasone phối hợp ropivacain trong gây tê mặt phẳng cơ dựng sống cho phẫu thuật cột sống thắt lưng. 70 bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng theo kế hoạch được giảm đau trước mổ bằng gây tê mặt phẳng cơ dựng sống chia thành hai nhóm: nhóm sử dụng dexamethasone phối hợp ropivacain và nhóm ropivacain đơn thuần.
3 So sánh hiệu quả giảm đau cho bệnh nhân gãy xương dài chi dưới của gây tê thần kinh đùi và gây tê thần kinh hông to với chuẩn độ morphin tĩnh mạch / Vũ Đình Lượng, Vũ Minh Hải, Nguyễn Hữu Tú // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 162-169 .- 610
Gây tê thần kinh đùi (FNB) phối hợp gây tê thần kinh hông to (SNB) theo đường trước bệnh nhân nằm ngửa tránh thay đổi tư thế gây đau đớn, khó chịu, thậm chí có thể làm nặng thêm tổn thương gẫy xương ở người bệnh. Nghiên cứu được thực hiện nhằm so sánh hiệu quả của FNB và SNB đường trước dưới hướng dẫn của siêu âm với giảm đau bằng morphin tĩnh mạch cho 130 bệnh nhân gãy xương dài chi dưới. 65 bệnh nhân nhóm L thực hiện FNB và SNB, tư thế nằm ngửa; 65 bệnh nhân nhóm M sử dụng morphin tĩnh mạch. Không có sự khác biệt về tuổi, giới, chẩn đoán và nguyên nhân gãy xương.
4 Đánh giá hiệu quả giảm đau trong và sau mổ cột sống thắt lưng của phương pháp gây tê mặt phẳng gian cơ ngực - thắt lưng (TLIP block) / Trần Việt Đức, Vũ Hoàng Phương, Nguyễn Thu Duyên, Nguyễn Hữu Tú // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 166-174 .- 610
Giảm đau cho phẫu thuật cột sống thắt lưng đang có nhiều cập nhật giúp cải thiện chất lượng hồi phục sau mổ, nhất là các phương pháp gây tê giảm đau dưới siêu âm mà trong đó có gây tê mặt phẳng gian cơ ngực – thắt lưng (TLIP block). Đánh giá hiệu quả giảm đau của phương pháp TLIP block với phẫu thuật cột sống thắt lưng. Nghiên cứu can thiệp ngẫu nhiên được thực hiện tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 10/2021 đến tháng 10/2022 gồm 67 bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng chia hai nhóm: nhóm chứng và nhóm TLIP.
5 Kết quả của gây tê ngoài màng cứng trong quản lý đau sau phẫu thuật lớn điều trị bệnh lý cột sống thắt lưng do thoái hóa / Nguyễn Ngọc Dũng, Đoàn Thị Nguyện, Vũ Hồng Vân, Nguyễn Ngọc Quyền // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 165(Số 4) .- Tr. 52-58 .- 610
Đánh giá hiệu quả của gây tê ngoài màng cứng trong việc quản lý đau vết mổ sau phẫu lớn điều trị bệnh lý cột sống thắt lưng do thoái hóa. Nghiên cứu hồi cứu đánh giá kết quả giảm đau sau phẫu thuật ở 61 trường hợp phẫu thuật lớn ở vùng thắt lưng liên tiếp và được sử dụng kỹ thuật giảm đau ngoài màng cứng.
6 Đánh giá hiệu quả giảm tiêu thụ opioid của phương pháp gây tê ngoài màng cứng khi phối hợp với gây mê toàn thân qua theo dõi ANI trong phẫu thuật ổ bụng / Vũ Thị Quyên, Nguyễn Hữu Tú // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 196-204 .- 610
Gây tê ngoài màng cứng (NMC) được dùng phổ biến trong giảm đau sau mổ các phẫu thuật ổ bụng lớn và là 1 trong những chiến lược gây mê tiết kiệm opioid (sparing- opiod). Nghiên cứu được thực hiện với mục đích đánh giá hiệu quả giảm tiêu thụ opioid của phương pháp gây tê NMC kết hợp gây mê toàn thân qua máy theo dõi độ đau ANI (Analgesia Nociception Index) trong phẫu thuật ổ bụng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên có so sánh với 60 bệnh nhân được phẫu thuật lớn vùng bụng có ASA I,II, được phân thành 2 nhóm: Nhóm 1 (n = 30) kết hợp gây tê NMC với gây mê toàn thân và nhóm 2 (n = 30) gây mê toàn thân đơn thuần. Đánh giá hiệu quả tiết kiệm opioid trong mổ và chất lượng hồi tỉnh của phương pháp gây tê ngoài màng cứng phối hợp với gây mê toàn thân qua theo dõi ANI trong phẫu thuật ổ bụng.
7 Hiệu quả giảm đau sau mổ của phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống (Erector spinae plane block) cho phẫu thuật tim hở / Trần Việt Đức, Vũ Hoàng Phương, Đồng Thị Tú Oanh, Nguyễn Thị Quỳnh, Lê Thị Nhung, Nguyễn Văn Chung, Hoàng Thị Hương, Nguyễn Hữu Tú // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 219-227 .- 610
Đánh giá khả năng giảm đau sau mổ của phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống (Erector spinae plane block) cho phẫu thuật tim hở. Áp dụng gây tê mặt phẳng cơ dựng sống giúp giảm đau và không cần sử dụng opioid sau phẫu thuật tim hở. Phẫu thuật tim hở có thể gây đau nghiêm trọng sau mổ và có nguy cơ ảnh hưởng nhiều đến chức năng hô hấp và có thể gây nhiều biến chứng hô hấp sau mổ, tăng chi phí điều trị, tăng nguy cơ tử vong. ESPB (Erector spinae plane block) không làm tụt huyết áp và các chỉ số khí máu động mạch trong giới hạn bình thường ở các thời điểm nghiên cứu, không có biến chứng sau phẫu thuật. Gây tê mặt phẳng cơ dựng sống là phương pháp an toàn hiệu quả trong giảm đau sau phẫu thuật tim hở.
8 So sánh hiệu quả giảm đau sau mổ của phương pháp gây tê cơ dựng sống thắt lưng hai bên so với phương pháp PCA morphine ở bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng / Vũ Hoàng Phương, Nguyễn Anh Tuấn // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 41-47 .- 610
Nhằm mục tiêu so sánh hiệu quả đau sau mổ của phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống thắt lưng 2 bên so với PCA morphine ở bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng. Gây tê mặt phẳng cơ dựng sống thắt lưng là kỹ thuật đưa một lượng thuốc tê vào mặt phẳng giữa cơ dựng sống và mỏm ngang cột sống dưới hướng dẫn của siêu âm. Thuốc tê sẽ lan đến vị trí đi ra của nhánh lưng rễ thần kinh tủy sống từ đó sẽ phong bế thần kinh chi phối cảm giác vùng cơ, da và xương ở vùng cột sống thắt lưng tương ứng. Nghiên cứu cho thấy phong bế mặt phẳng cơ dựng sống thắt lưng 2 bên có hiệu quả giảm đau sau mổ tốt cho các phẫu thuật cột sống thắt lưng.
9 Hiệu quả gây tê ngoài màng cứng bệnh nhân tự điều khiển bằng ropivacain với bupivacain để giảm đau sau phẫu thuật thay khớp háng và khớp gối / Phạm Tường Linh // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2017 .- Số 10 .- Tr. 113-120 .- 610
Đánh giá hiệu quả gây tê ngoài màng cứng bệnh nhân tự điều khiển bằng ropivacain với bupivacain để giảm đau sau phẫu thuật thay khớp háng và khớp gối trên 38 bệnh nhân từ 10/2014 đến 7/2015. Kết quả cho thấy mặc dù có tác dụng giảm đau tương tự, truyền ngoài màng cứng của ropivacain kế hợp với bệnh nhân tự điều khiển cung cấp sự hài lòng của bệnh nhân cao hơn so với liều lượng bằng nhau của bupivacain do ít phong bế vận động hơn. Các tác dụng phụ như buồn nôn, nôn mửa, lạnh run và bí tiểu rất hiếm gặp ở cả hai nhóm.
10 Ứng dụng lâm sàng theo dõi độ bão hòa oxy não trong gây mê / Nguyễn Thị Quý // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2016 .- Số 3 .- Tr. 24-28 .- 610
Nguyên tắc hoạt động của máy đo độ bão hòa O2 não và các yếu tố ảnh hưởng đến độ bão hòa oxy não: cân bằng cung - cầu oxy não. Ý nghĩa của các trị số độ bão hòa O2 não biểu hiện trên màn hình monitor và các biện pháp can thiệp để cải thiện độ bão hòa O2 não.





