CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Ung thư--Trực tràng
1 Đặc điểm gen KRAS, BRAF, các gen sửa chữa ghép cặp sai (MMR) và tình trạng biểu hiện protein MMR ở người bệnh ung thư đại trực tràng / Bùi Bích Mai, Phạm Cẩm Phương, Đoàn Thị Kim Phượng // .- 2024 .- Tập 181 - Số 8 .- Tr.01-12 .- 610
Nghiên cứu này mô tả đặc điểm và biến thể gen KRAS, BRAF, các gen sửa chữa ghép cặp sai (MMR-Mismatch repair) và tình trạng biểu hiện protein MMR ở người bệnh ung thư đại trực tràng người Việt Nam. Người bệnh được chẩn đoán mắc ung thư đại trực tràng tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2022 đến tháng 6/2023. Nghiên cứu theo phương pháp mô tả, hồi cứu kết hợp tiến cứu và lấy mẫu toàn bộ.
2 Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư trực tràng bằng phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ mạc treo trực tràng có xạ trị ngắn ngày trước mổ / Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Tô Hoài, Bùi Quang Biểu // Phẫu thuật nội soi và nội soi Việt Nam (Điện tử) .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 31-39 .- 610
Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư trực tràng trên 59 bệnh nhân bằng phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ mạc treo trực tràng có xạ trị ngắn ngày trước mổ tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 8/2015 đến 8/2017. Kết quả cho thấy phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ mạc treo trực tràng có thể thực hiện thuận lợi trên nhóm bẹnh nhân ung thư trực tràng 1/3 giữa, dưới, giai đoạn II, III được xạ trị ngắn ngày trước mổ.
3 Hội chứng sau cắt đoạn ung thư trực tràng đánh giá trên 175 bệnh nhân ung thư trực tràng / Phạm Văn Bình // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 45-48 .- 610
Hội chứng sau cắt đoạn ung thư trực tràng đánh giá trên 175 bệnh nhân ung thư trực tràng tại bệnh viện K. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắt hội chứng sau cắt đoạn trực tràng chiếm 24,6 phần trăm. Lâm sàng biểu hiện đi ngoài trên 3 lần/ngày chiếm 16 phần trăm, đi ngoài khóa 5,7 phần trăm, táo bón 2,8 phần trăm, són phân 1,1 phần trăm. Miệng nối thấp dưới 5cm, giai đoạn bệnh, xạ trị trước mổ và biến chứng rò miệng nối là các yếu tố liên quan đến hội chứng sau cắt đoạn trực tràng.