CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Tắc nghẽn mãn tính
1 Nghiên cứu tỷ lệ neutrophil/lymphocyte ở bệnh nhân nam đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có hút thuốc lá / Huỳnh Đình Nghĩa, Lê Văn Bàng, Trương Dương Phi, Châu Văn Tuấn // .- 2019 .- Số 22 .- Tr. 1 - 7 .- 610
Xác định tỷ lệ Neutrophil/Lymphocyte máu ngoại vi ở bệnh nhân nam đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và các yếu tố liên quan và trình bày giá trị dự báo nhiễm khuẩn của tỷ Neutrophil/Lymphocyte.
2 Đặc điểm vi sinh và hình ảnh học ở bệnh nhân có hội chứng chồng lấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và giãn phế quản / Bùi Xuân Trà, Võ Phạm Minh Thư , Trần Ngọc Dung // .- 2019 .- Số 22 .- Tr. 1 - 8 .- 610
Mô tả đặc điểm vi sinh và hình ảnh học ở bệnh nhân có hội chứng chồng lấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và giãn phế quản điều trị tại bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2018-2019.
3 Tỷ lệ các loại bệnh tim mạch đồng mắc ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại phòng khám ngoại trú bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh / Trần Thị Yến, Nguyễn Minh Hiệp, Trịnh Xuân Tráng // .- 2020 .- Số 1 .- Tr. 161-166 .- 610
Xác định tỷ lệ các loại bệnh tim mạch ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại phòng khám ngoại trú bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2018. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được chẩn đoán theo GOLD 2017, suy tim được chẩn đoán theo Framingham và tăng huyết áp được chẩn đoán theo JNC VII. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0. Các bệnh tim mạch chính được ghi nhận trong nghiên cứu này là bệnh van tim người lớn tuổi (65,2%), tăng huyết áp (62,3%), rối loạn nhịp tim (63,0%), tăng áp động mạch phổi (33,3%), suy tim (18,8%), bệnh mạch vành chiếm 7,2%. Các tác giả đưa ra kết luận bệnh lý tim mạch thường gặp ở bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Tầm soát các bệnh lý tim mạch cùng tồn tại với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là rất cần thiết, giúp việc điều trị được tốt hơn.
4 Loạt ca tắc nghẽn đường thở lớn phát hiện bằng hô hấp ký / Huỳnh Thị Thanh Phương // .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 75 - 78 .- 610
Đường thở lớn gồm những đường dẫn khí có kích thước từ 2 mm trở lên. Tắc nghẽn đường thở lớn (TN-ĐTL [large airway obstruction]) đôi khi không có triệu chứng nhưng cũng có thể có các triệu chứng như khò khè, khó thở. Vì vậy, TN-ĐTL có thể bị chẩn đoán nhầm với bệnh lý đường thở nhỏ. Phương thức điều trị khác nhau theo từng nguyên nhân. Do vậy, chẩn đoán cần sớm và chính xác. Hô hấp ký là một trong những phương tiện ban đầu để chẩn đoán rối loạn này. Đường thở lớn được chia thành hai đoạn: trong và ngoài lồng ngực. Do sự khác nhau về áp suất trong và ngoài lồng ngực ở thì hít vào và thở ra nên sự tắc nghẽn sẽ biểu hiện khác nhau trên hô hấp ký trong các thì hô hấp tuỳ theo vị trí tắc nghẽn. Chúng tôi xin báo cáo năm trường hợp lâm sàng TN-ĐTL phát hiện bằng hô hấp ký. Trong đó, hai trường hợp nghi ngờ là hen, một trường hợpxảy ra đồng thời với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (chronic obstructive pulmonary disease COPD), một trường hợp được chẩn đoán là hen khó trị, một trường hợp không có triệu chứng.
5 Viêm trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính / Nguyễn Như Vinh // Thời sự Y học (Điện tử) .- 2017 .- Số 10 .- Tr. 35 - 41 .- 610
Bài viết này mô tả đặc điểm của viêm của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong giai đoạn cấp cũng như mối liên quan giữa tình trạng viêm này với các biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân.
6 Khảo sát mối liên quan giữa độ khó thở và các thể tích phổi ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính / Hoàng Đình Hữu Hạnh, Lê Thị Tuyết Lan // .- 2008 .- Số 1 .- Tr. 1 -7 .- 610
Khảo sát liên quan giữa mức độ khó thở với các thể tích phổi trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD Việt Nam. Tìm hiểu mối tương quan giữa các thể tích phổi này với độ khó thở của bệnh nhân COPD ở lần khám đầu tiên.
7 Mối liên quan giữa độ khó thở và các chỉ số hô hấp ký ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính / Hoàng Đình Hữu Hạnh, Lê Thị Tuyết Lan // .- 2008 .- Tr. 1 - 6 .- 610
Tìm hiểu mối tương quan giữa các chỉ số khách quan của hô hấp ký bên cạnh FEV1 với độ khó thở của bệnh nhân ở lần khám đầu tiên.
8 Xây dựng quy trình kỹ thuật Real time PCR để khảo sát sự biểu hiện gen MMP12 trong tế bào thu từ mẫu đàm của bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính / Nguyễn Thế Vinh, Nguyễn Công Trung, Hoàng Anh Vũ // .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 48 - 54 .- 610
Xây dựng quy trình ứng dụng kỹ thuật real time PCR định lượng tương đối sự biểu hiện gen MMP12 trong mẫu đàm. Kết quả xây dựng quy trình real time PCR cho sản phẩm cDNA của 2 gen MMP12 và β-actin với hiệu suất phản ứng trên 90%, tạo sản phẩm đặc hiệu, hệ số tương quan R2>0,99. Định lượng tương đối được sự biểu hiện MMP12 trong mẫu đàm từ 2 nhóm đối tượng nghiên cứu.
9 Gia tăng biểu hiện gen MMP -12 trong tế bào từ mẫu đàm của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở người cao tuổi / Nguyễn Công Trung, Nguyễn Thế Vinh, Nguyễn Văn Trí // .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 86 - 92 .- 610
Bài viết sử dụng kỹ thuật realtime PCR để khảo sát mức độ biểu hiện gen MMP-12 của tế bào thu nhận từ mẫu đàm của bệnh nhân COPD cao tuổi, so sánh với nhóm chứng gồm những người khỏe mạnh không hút thuốc lá và người khỏe mạnh có hút thuốc lá.
10 Sụt giảm khuếch tán phế nang mao mạch và mối tương quan của nó với đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính / Phạm Thị Phương Nam, Đồng Khắc Hưng, Nguyễn Huy Lực // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 235-239 .- 610
Xác định thống số khuếch tán phế nang mao mạch và mối tương quan của nó với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên 75 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị tại bệnh viện 103 từ 10/2013 đến 3/2016. Kết quả cho thấy có sự sụt giảm thông số khuếch tán ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẹn mạn tính và sự suy giảm này có liên quan với chỉ số BMI, đặc điểm khí máu, mức độ tắc nghẽn và mức độ nặng của bệnh, kiểu hình khí phế thũng và biến chứng tim phổi mạn ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.