CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Hội chứng vành cấp

  • Duyệt theo:
1 Khảo sát tỉ lệ thiếu máu mạn ở bệnh nhân cao tuổi mắc hội chứng vành cấp / Dương Toả Ngọc Trâm // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2025 .- Tr. 134-140 .- Tr. 134-140 .- 610

Thiếu máu mạn là bệnh đồng mắc thường gặp ở bệnh nhân cao tuổi mắc hội chứng vành cấp. Thiếu máu có liên quan đến tiên lượng xấu hơn của nhóm bệnh nhân này. Nghiên cứu thu thập được 318 trường hợp. Tuổi trung bình là 72, 1/3 trường hợp bệnh nhân ≥ 75 tuổi; tỉ lệ nam gấp hai lần nữ. Tỉ lệ thiếu máu mạn là 44,3%. Thiếu máu mức độ nhẹ chiếm đa số 57,5%, mức độ trung bình 39% và mức độ nặng là 3,5%. Nồng độ hemoglobin trung bình ở nhóm thiếu máu là 10,9 ± 1,2 mg/dL. Nhóm thiếu máu có tỉ lệ hút thuốc lá là 24,8%, tăng huyết áp là 80,9%; đái tháo đường 48,9%; béo phì 30,5%, bệnh thận mạn 29,8% và suy yếu (CFS) là 74,2%. Tỉ lệ các thể bệnh trong hội chứng vành cấp tương đương nhau. Phân độ suy tim Killip ≥ II là 21,3%, điểm Grace ≥ 140 chiếm 41,8% và tỉ lệ can thiệp mạch vành qua da là 88,7%. Tử vong nội viện ở nhóm thiếu máu là 2,8%. Tỉ lệ thiếu máu mạn ở bệnh nhân cao tuổi mắc hội chứng vành cấp là khá cao chiếm 44,3%; thiếu máu mức độ nhẹ chiếm đa số 57,5%.

2 Giá trị tiên lượng ngắn hạn theo thang điểm phân tầng nguy cơ Grace và Timi ở bệnh nhân hội chứng vành cấp không ST chênh lên tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Cẩn Thơ năm 2018 -2019 / Nguyễn Trọng Hiếu, Nguyễn Tấn Đạt, Ngô Văn Truyền // .- 2019 .- Số 21 .- Tr. 1 - 6 .- 610

Xác định giá trị tiên lượng tử vong ngắn hạn do tim mạch theo thang điểm GRACE và TIMI ở bệnh nhân hội chứng vành cấp không ST chênh lên ở bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ (BVĐKTWCT) năm 2018-2019 và so sánh giá trị tiên lượng tử vong ngắn hạn do tim mạch theo thang điểm GRACE và TIMI ở bệnh nhân hội chứng vành cấp không ST chênh lên ở BVĐKTWCT năm 2018-2019.

3 Đánh giá các biến cố tim mạch chính ở bệnh nhân trên 65 tuổi có hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên nguy cơ cao được can thiệp động mạch vành sớm / Hồ Minh Tuấn, Phạm Thái Giang // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 64-70 .- 610

Đánh giá biến cố tim mạch chính ở 174 bệnh nhân trên 65 tuổi có hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên nguy cơ cao được can thiệp động mạch vành sớm điều trị tại Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh và Bệnh viện Tim Tâm Đức từ 8/2011 đến 01/2014. Kết quả cho thấy tỷ lệ cộng gộp tử vong do mọi nguyên nhân và tỷ lệ biến chứng xuất huyết thấp sau can thiệp mạch vành sớm ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên nguy cơ cao có tuổi trên 65. Tuổi trên 75, đái tháo đường typ 2, phân suất tống máu thất trái dưới 40% làm tăng nguy cơ tử vung do mọi nguyên nhân, nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Phân suất tống máu thất trái dưới 40%, đường vào động mạch đùi, sư dụng heparin không phân đoạn làm tăng nguy cơ biến chứng xuất huyết.

4 Nồng độ NT-proBNP huyết thanh và thang điểm nguy cơ grace trong tiên lượng ngắn hạn ở bệnh nhân hội chứng vành cấp / Trần Viết An // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 101-105 .- 610

Đánh giá giá trị tiên lượng ngắn hạn của thang điểm Grace kết hợp với NT-proBNP huyết thanh trên 127 bệnh nhân hội chứng vành cấp. Nồng độ NT-proBNP huyết thanh huyết thanh giữa cac nhóm theo phân suất tống máu thất trái, bình thường là 809,7 pg/ml. Mối tương quan nghịch giữa nồng độ NT-proBNP huyết thanh với phân suất tống máu thất trái sau hội chứng vành cấp. Giá trị điểm cắt NT-proBNP tiên đoán tử vong 30 ngày ở bệnh nhân hội chứng vành cấp 2037 pg/ml có độ nhạy 100 phần trăm, độ đặc hiệu 5,7 phần trăm và diện tích dưới đường cong là 0,917.