CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Bệnh--Xơ gan
1 Đa hình đơn nucleotide rs3077 của gen HLA-DP trên bệnh nhân xơ gan nhiễm virus viêm gan B / Nguyễn Tiến Long, Trần Vân Khánh, Hồ Cẩm Tú, Vũ Thị Hoài Thu, Tạ Thành Văn, Nguyễn Thu Thúy // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 157 - Số 09 .- Tr. 9-16 .- 610
Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định sự phân bố của SNP rs3077 trên bệnh nhân xơ gan nhiễm HBV và mối liên quan giữa SNP này với nguy cơ xơ gan. Kỹ thuật Realtime-PCR được sử dụng để xác định SNP rs3077 trên bệnh nhân được chẩn đoán xơ gan nhiễm HBV và viêm gan B mạn tính. Tỉ lệ kiểu gen AA, AG, GG của SNP rs3077 ở nhóm xơ gan và viêm gan B lần lượt là 5,1%, 39,7%, 55,1% và 11,2%, 38,8%, 50,0%. Tần số các alen và kiểu gen rs3077 của hai nhóm không khác biệt có ý nghĩa thống kê. Như vậy, chưa tìm thấy mối liên quan giữa SNP rs3077 với nguy cơ xơ gan trên nền viêm gan B mạn tính.
2 Nghiên cứu chỉ số Fibrotest trong bệnh xơ gan / Lư Quốc Hùng, Trần Việt Tú // .- 2016 .- Số 2 .- Tr. 180-184 .- 610
Đánh giá chỉ số FibroTest và mô bệnh học trong bệnh viêm gan mạn. Đánh giá mối tương quan sự thay đổi của chỉ số với chỉ số xơ hóa theo Metavir ở các bệnh nhân viêm gan mạn. Metavir F4 có tỷ lệ cao nhất là 60,87 phần trăm. Đường cong ROC trong chẩn đoán xơ gan (F4) thông qua Score Fibrotest: Diện tích dưới đường cong ROC với p = 0,001 nên scoreFibrotest có giá trị dự đoán xơ gan (F4) tốt.
3 Nghiên cứu đáp ứng về sinh hóa virus và xơ hóa gan ở bệnh nhân xơ gan còn bù do virus viêm gan B điều trị bằng Tenofovir disoproxil fumarate / Trần Văn Huy, Nguyễn Phước Bảo Quân // .- 2016 .- Số 4 .- Tr. 14-18 .- 610
Nghiên cứu đáp ứng về sinh hóa, virus và xơ hóa gan trên 48 bệnh nhân xơ gan còn bù do virus viêm gan B điều trị bằng Tenofovir disoproxil fumarate. Nghiên cứu cho thấy điều trị Tenofovir disoproxil fumarate kéo dài có thể đem lại đáp ứng không chỉ về sinh hóa, virus mà còn về phương diện xơ hóa gan.