CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Phẫu thuật--Phổi
1 Đánh giá mối tương quan giữa PTCO2 và ETCO2 trong phẫu thuật lồng ngực có thông khí một phổi / Nguyễn Duy Khánh, Nguyễn Quốc Kính, Lưu Quang Thùy // .- 2019 .- Số 121(5) .- Tr. 31-38 .- 610
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi áp lực CO2, mối tương quan, sự phù hợp của PaCO2 với EtCO2 trong giai đoạn thông khí hai phổi và một phổi ở bệnh nhân phẫu thuật ngực. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, can thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau can thiệp (thông khí một phổi), cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: 36 bệnh nhân tuổi từ 14 đến 75 tuổi được phẫu thuật nội soi lồng ngực (VATS) và có thông khí một phổi. Kết luận: PaCO2 và EtCO2 tương quan tốt với nhau theo thời gian với hệ số tương quan ở các thời điểm: T0 = 0,73, T1 = 0,77, T2 = 0,73, T3 = 0,75, T4 = 0,77, chung là 0,79. Có sự phù hợp giữa PaCO2 và EtCO2 ở tất cả các thời điểm nghiên cứu, với p > 0,05. Giá trị P(a–Et)CO2 trung bình cho tất cả các lần lấy mẫu là 3,1 ± 2,0 mmHg. Không có sự khác biệt giá trị P(a-Et)CO2 trong giai đoạn thông khí một phổi so với thông khí hai phổi.
2 Nghiên cứu các biến chứng sau phẫu thuật và các yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật kén khí phổi / Châu Phú Thi, Lê Nữ Hòa Hiệp, Nguyễn Văn Khôi // .- 2017 .- Số 16 .- Tr. 19-25 .- 610
Có 103 trường hợp được điều trị ngoại khoa xử trí kén khí phổi, trong đó có 67 trường hợp kén khí đơn thuần và 36 trường hợp kén khí kèm khí phế thũng. Biến chứng sau phẫu thuật bao gồm: Dò khí kéo dài có 30 trường hợp (29,1 phần trăm), 9 trường hợp (8,7 phần trăm) có tình trạng tràn khí dưới da, xẹp phổi (2 trường hợp chiếm 1,9 phần trăm), sốt (2 trường hợp chiếm 1,9 phần trăm), chảy máu thành ngực (2 trường hợp chiếm 1,9 phần trăm), nhiễm trùng (2 trường hợp chiếm 1,9 phần trăm). Những yếu tố liên quan đến các kết quả thành công trong phẫu thuật bao gồm: tuổi, nhóm bệnh kén khí, tiền sử bệnh, các biểu hiện lâm sàng, điểm khó thở theo thang điểm mMRC, phương pháp phẫu thuật.