CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Vô sinh--Điều trị
1 Xác định các kiểu gen và phân tích đa hình gen ompA của Chlamydia trachomatis phân lập từ đường sinh dục của phụ nữ Việt Nam bị vô sinh / Nguyễn Hòa, Vũ Văn Du, Nguyễn Thị Như Quỳnh, Đỗ Ngọc Ánh, Nguyễn Lê Vân // .- 2024 .- Tập 66 - Số 2 - Tháng 2 .- Tr. 1-7 .- 610
Nghiên cứu nhằm xác định phân bố các kiểu gen và phân tích đa hình gen ompA của Chlamydia trachomatis phân lập từ đường sinh dục phụ nữ bị vô sinh. Tổng số 119 mẫu dịch phết cổ tử cung được thu thập từ phụ nữ vô sinh đến khám và điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong thời gian từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2021 được xác định nhiễm C. trachomatis. Trong số này, 81 trình tự gen ompA với kích thước khoảng 1100 bp đã được sử dụng để xác định kiểu gen và phân tích tính đa hình.
2 Study on the role of T DRD1 variants in male infertility among 310 Vietnamese individuals / La Duc Duy, Nguyen Minh Nguyet, Huynh Thi Thu Hue, Nguyen Thuy Duong // .- 2023 .- Vol 45 - Number 2 - June .- P. 9-17 .- 610
In this study, we established the relationship between male infertility and single nucleotide polymorphisms (SNPs) of TDRD1 (rs541192490, rs77559927) among 310 Vietnamese men (160 infertile patients and 150 healthy controls). Genotypes of single nucleotide polymorphisms of the TDRD1 gene (SNPs) were identified using the PCR-RFLP method.
3 Kết quả trong phẫu thuật của phương pháp nong vòi tử cung qua nội soi trên bệnh nhân vô sinh / Nguyễn Bá Thiết, Nguyễn Viết Tiến, Vũ Văn Du // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 156 - Số 08 .- Tr. 130-139 .- 610
Nong vòi tử cung bằng catheter qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng là một trong những phương pháp điều trị vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung. Với 74 bệnh nhân vô sinh được thực hiện phương pháp này từ năm 2017 đến năm 2021, cho kết quả đánh giá ngay trong phẫu thuật như sau: Tỷ lệ bệnh nhân được nong vòi tử cung thành công là 43,2%. Khi phân tích đơn biến cũng như phân tích đa biến thì tỷ lệ nong vòi tử cung thành công trên bệnh nhân có thời gian vô sinh dưới 36 tháng hoặc tắc đoạn kẽ vòi tử cung cao hơn những bệnh nhân có thời gian vô sinh trên 36 tháng hoặc tắc đoạn eo vòi tử cung. Việc khuyến cáo bệnh nhân thực hiện nong vòi tử cung sớm sau khi phát hiện vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung, cũng như tư vấn về khả năng thành công của phương pháp nong vòi tử cung dựa trên vị trí tắc của vòi tử cung trước phẫu thuật là cần thiết.
4 Nghiên cứu vai trò của đa hình gen TDRD9 rs2273841 đối với bệnh vô sinh nam ở người Việt Nam / Nguyễn Thùy Dương, Lã Đức Duy, Dương Thị Thu Hà // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 4(Tập 19) .- Tr. 619-624 .- 570
Trình bày nghiên cứu vai trò của đa hình gen TDRD9 rs2273841 đối với bệnh vô sinh nam ở người Việt Nam. Vô sinh ở nam giới là một quá trình rất phức tạp gây ra bởi nhiều yếu tố trong đó có yếu tố gen di truyền. Quá trình hình thành tinh trùng cũng rất phức tạp có rất nhiều gen tham gia, trong đó có các RNA tương tác với protein PIWI (piRNA). Gen TDRD9 đóng vai trò quan trọng đối với sự tổng hợp piRNA. Đột biến gen này được chứng minh gây bệnh vô sinh nam. Kết quả phân tích cho thấy sự phân bố kiểu gen của đa hình gen rs2273841 tuân theo định luật Hardy-Weinberg trên nhóm chứng (p>0,05). Tuy nhiên, không tìm thấy mối liên quan giữa đa hình gen TDRD9 rs2273841 với nguy ơ mắc bệnh vô sinh nam (p>0,05). Đây là tiền đề quan trọng cho các nghiên cứu tiếp theo về mối liên quan của gen TDRD9 với bệnh vô sinh nam ở quần thể người Việt Nam sau này.
5 Phân tích sự liên quan của đa hình NR5A1 rs1110061 với bệnh vô sinh nam ở 401 cá thể người Việt / Bùi Minh Đức, Lương Thị Lan Anh, Nông Văn Hải, Nguyễn Thùy Dương // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 4(Tập 19) .- Tr. 625-631 .- 610
Nhằm phát hiện đa hình liên quan tới vô sinh nam ở trên gen NR5A1 ở quần thể người Việt Nam bao gồm 202 bệnh nhân và 199 người khỏe mạnh. Vô sinh nam là vấn đề sinh sản ở nam giới có liên quan tới sự thiếu hụt về số lượng hoặc chất lượng của tinh trùng. Bên cạnh các yếu tố ngoại cảnh như các thói quen có hại cho sức khỏe, ô nhiễm; các yếu tố di truyền bao gồm rối loạn ở gen đơn, nhóm gen hoặc nhiễm sắc thể là nguyên nhân gây ra vô sinh ở nam giới. NR5A1 được biết đến như là một gen liên quan tới bệnh vô sinh nam gồm các loại như rối loạn phát triển giới tính ở nam giới có bộ nhiễm sắc thể 46 XY, tinh hoàn ẩn, dương vật nhỏ, suy sinh tinh, vô sinh không bế tắc, và vô sinh ít tinh trùng.
6 Kết quả có thai của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng / Nguyễn Bá Thiết, Nguyễn Viết Tiến, Vũ Văn Du // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 109-118 .- 610
Nghiên cứu trình bày kết quả có thai của phương pháp nong vòi tử cung (VTC) qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng. Nong tắc đoạn gần vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng là một trong những phương pháp điều trị vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung nhằm mang đến cơ hội mang thai tự nhiên cho bệnh nhân. Để đánh giá mức độ dính phần phụ thì phương pháp nong vòi tử cung cần có sự tham gia của nội soi ổ bụng. Những phương pháp nong vòi tử cung dưới kiểm soát của màn huỳnh quang tăng sáng hoặc dưới siêu âm đều không thể đáp ứng được điều này. Thời gian vô sinh và số vòi tử cung được nong thành công có liên quan đến tỷ lệ có thai (phân tích đơn biến), tuy nhiên sự liên quan này không chặt chẽ vì bị tác động bởi yếu tố dính phần phụ (khi phân tích đa biến).
7 Giá trị tiên lượng của các thông số tinh dịch đồ đối với khả năng sinh sản của nam giới / // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 68-76 .- 610
Phân tích giá trị tiên lượng của các thông số tinh dịch đồ đối với khả năng sinh sản của nam giới. Tinh dịch đồ là một xét nghiệm cơ bản để đánh giá chức năng sinh sản của nam giới. Tuy nhiên, việc áp dụng các giá trị tinh dịch đồ để phân biệt nam giới sinh sản bình thường và vô sinh vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Nam giới vô sinh có các thông số tinh dịch đồ có xu hướng thấp hơn những nam giới đã có con. Tuy nhiên, hầu hết các thông số này vẫn nằm trong giới hạn bình thường theo tiêu chuẩn của WHO 2010. Giá trị của các thông số tinh dịch đồ trong việc xác định khả năng có con của nam giới không cao. Khi sử dụng ngưỡng giá trị tham khảo của WHO 2010, chúng tôi nhận thấy mật độ tinh trùng và tỷ lệ tinh trùng di động tiến tới có giá trị tiên lượng cao nhất đối với chức năng sinh sản của nam giới.
8 Vai trò của liệu pháp y học cổ truyền trong điều trị suy buồng trứng sớm / Khúc Thị Song Phương // .- 2020 .- Số đặc biệt .- Trang 17-20 .- 615
Trình bày Vai trò của liệu pháp y học cổ truyền trong điều trị suy buồng trứng sớm, góp phần điều trị và phòng bệnh hiệu quả.
9 Nghiên cứu mối liên quan giữa số lượng chất lượng tinh trùng với kết quả điều trị vô sinh bằng kỹ thuật IUI tại trung tâm công nghệ phôi - Học viện Quân y / Nguyễn Xuân Bái, Nguyễn Thị Hoa // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2012 .- .- 610
Nghiên cứu được thực hiện trên 411 chu kỳ IUI, thực hiện trên 232 bệnh nhân và được điều trị bằng kỹ thuật IUI bằng tinh trùng của người chồng trong khoảng thời gian từ 10/2010 đến 6/2011 tại Trung tâm Công nghệ mô học - Đại học Quân y Việt Nam. Nghiên cứu nhằm tìm ra con tàu quan hệ giữa số lượng và chất lượng tinh trùng và phương pháp điều trị vô sinh bằng kỹ thuật IUI. Kết quả là tỷ lệ nhận biết / số chu kỳ là 9,7%; tỷ lệ mang thai / số bệnh nhân là 17,2%. Các điều kiện kỹ thuật về hiệu quả của kỹ thuật IUI là các mẫu tinh dịch trước khi rửa bộ lọc có mật độ tinh trùng ít nhất nhiều hơn (hoặc = 10,10 số mũ 6 / ml), số lượng tinh trùng thay đổi ít nhất nhiều hơn (hoặc = 10,10 số mũ 6 / ml), tỷ lệ tinh trùng có hình thái bình thường ít nhất là nhiều hơn (hoặc = 4 phần trăm), điều trị tinh trùng sống ít nhất là nhiều hơn (hoặc = 50 phần trăm); Các mẫu tinh dịch sau khi rửa bộ lọc phải có mật độ tối thiểu ít hơn (hoặc = 5x10 số mũ 6 / ml), số lượng tinh trùng thay đổi ít nhất nhiều hơn (hoặc = 5x10 số mũ 6), thường là hình thái tinh trùng bình thường ít hơn ( hoặc = 4 phần trăm).
10 Xét nghiệm di truyền không xâm lấn cho sàng lọc phôi / Vũ Đình Chất // .- 2019 .- Số 11(728) .- Tr.83-85 .- 610
Đề cập một số kết quả mới và tiềm năng ứng dụng của các phương pháp xét nghiệm di truyền không xâm lấn cho sàng lọc phôi (NIPGT-A) phục vụ kỹ thuật IVF trong điều trị vô sinh, hiếm muộn.