CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Mô bệnh học
1 Đặc điểm mô bệnh học của da do thương tích điện gây nên qua giám định pháp y / Phạm Hồng Thao, Lưu Sỹ Hùng, Đặng Thanh Chung // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 221-228 .- 610
Tử vong do điện khá phổ biến đối với lĩnh vực pháp y. Những biến đổi có thể thấy ở tim và các cơ quan nhưng biến đổi trên da là dấu hiệu đặc trưng nhất để khẳng định sự tiếp xúc cơ thể với nguồn điện, đặc biệt khi không có dấu hiệu đặc trưng của thương tích điện trên cơ thể. Chúng tôi nghiên cứu mô bệnh học da của 32 trường hợp tử vong do điện qua giám định pháp y tại Viện Pháp y Quân đội và Bộ môn Y pháp, Trường Đại học Y Hà Nội.
2 Nhận xét đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sống thêm sau mổ ung thư hắc tố da / Vũ Thanh Phương, Nguyễn Văn Chủ, Nguyễn Đại Bình // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 195-204 .- 610
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sống thêm sau mổ ung thư hắc tố da. Ung thư hắc tố da là bệnh lý ác tính của các tế bào sinh hắc tố melanin ở da. Các tế bào này phân bố chủ yếu ở lớp thượng bì (90%), niêm mạc, màng não, võng mạc mắt, sinh dục, đại trực tràng, ống hậu môn, là bệnh rất ác tính, tiến triển nhanh, di căn sớm. Các yếu tố tiên lượng xấu ảnh hưởng đến sống thêm 5 năm sau phẫu thuật là thể cục, thể nốt ruồi son đỉnh, độ dầy u tăng, mức độ Clark tăng, giai đoạn phát triển thẳng đứng, nhân vệ tinh, loét u, u xâm nhập bạch mạch, nhân chia tăng, lympho xâm nhập u giảm, số hạch khu vực di căn tăng, giai đoạn bệnh tăng.
3 Độc lực và ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lên sự phát triển của Aeromonas hydrophila gây bệnh trên cá rô phi và biến đổi mô bệnh học trên cá nhiễm bệnh / Đoàn Thị Nhinh, Vũ Đức Mạnh, Nguyễn Thị Hương Giang, Đặng Thị Lụa, Trương Đình Hoài // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 5(Tập 64) .- Tr. 51-57 .- 570
Nhằm đánh giá độc lực và ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lên sự phát triển của Aeromonas hydrophila gây bệnh trên cá rô phi và biến đổi mô bệnh học trên cá nhiễm bệnh. Kết quả cho thấy, liều gây chết 50% (LD50) cá thí nghiệm của A. hydrophila trung bình là 4,6x105 CFU/cá, cá cảm nhiễm thể hiện các dấu hiệu bệnh giống khi mắc bệnh tự nhiên (xuất huyết gốc vây, da, hậu môn, xuất huyết, mô nội quan như: gan, thận, lách, ruột). Các đặc điểm bệnh lý vi thể gồm mang tăng sinh, xuất huyết, mô nội quan như: gan, thận, lách xung huyết, xuất huyết và thoái hóa, não xâm nhiễm vi khuẩn gây bệnh. Các chủng vi khuẩn A. hydrophila gây bệnh trên cá rô phi có sức kháng rất mạnh với yếu tố bất lợi trong môi trường nuôi, chúng có thể tồn tại và phát triển ở khoảng nhiệt rộng (15-45%), độ mặn 0-60%o, pH 5-10. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học nhằm xây dựng chiến lược và hỗ trợ công tác phòng chống dịch bệnh do A. hydrophila cho cá rô phi nói riêng và các loài cá nước ngọt nói chung.
4 Đặc điểm mô bệnh học và phân tích biểu hiện gene BCL11A trong các phân nhóm phân tử của ung thư biểu mô tuyến vú / Nguyễn Phan Quỳnh Anh, Đặng Công Thuận, Nguyễn Phương Thảo Tiên // .- 2020 .- Số 4 .- Tr. 23-31 .- 610
Xác định các phân nhóm phân tử của ung thư vú bằng hóa mô miễn dịch và kỹ thuật lai tại chỗ, phân tích biểu hiện gen BCL11A trong các phân nhóm phân tử bằng RT-PCR và đánh giá mối liên quan giữa các phân nhóm phân tử với đặc điểm mô bệnh học. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, khối nến của 138 bệnh nhân UTV được nhuộm Hematoxylin và Eosin để chẩn đoán, phân loại mô bệnh học, nhuộm với các thụ thể hóa mô miễn dịch ER, PR, HER2, Ki67 và kỹ thuật lai tại chỗ gắn bạc hai màu (DISH) để phân nhóm phân tử. Trong đó, RNA của 20 mẫu được chiết xuất và biểu hiện bằng kỹ thuật RT-PCR. Kết quả: Có mối liên quan đáng kể giữa các phân nhóm phân tử ung thư biểu mô tuyến vú với loại mô học (p = 0,022) và độ mô học (p = 0,021). Gene BCL11A có mức biểu hiện thấp đáng kể trong tất cả các phân nhóm phân tử, đặc biệt là trong phân nhóm ba âm tính. Kết luận: Nghiên cứu này có thể giúp hiểu thêm các đặc điểm bệnh học và sự biểu hiện gen của các phân nhóm ung thư vú khác nhau, góp phần xác định thành công trong điều trị ung thư vú, đặc biệt là trong nhóm bộ ba âm tính.
5 Đặc điểm mô bệnh học của u sao bào / Nguyễn Sào Trung // .- 2020 .- Số 3 .- Tr. 140 - 143 .- 610
U hệ thần kinh trung ương là u thường gặp nhất là ở trẻ em. Loại u nguyên phát thường gặp nhất là u sao bào. Khảo sát các đặc điểm vi thể giúp cho việc chẩn đoán và đánh giá mô học u sao bào chính xác hơn. 122 trường hợp u sao bào đã được chẩn đoán tại khoa giải phẫu bệnh bệnh viện Chợ Rẫy. Tiêu chuẩn mô học của 122 trường hợp u sao bào gồm nhân không điển hình là 122 (100%), tăng sản nội mô mạch máu: 69 (56,5%), hoại tử: 36 (29,5%), phân bào: 17 (13,9%), bọc nhỏ: 17 (13,9%), canxi hóa 6 (4,9%), hình ảnh giả hoa hồng: 8 (6,5%). Các tiêu chuẩn nhân không điển hình, tăng sản nội mô mạch máu, hoại tử, phân bào, mật độ tế bào u trên tiêu bản là các yếu tố quan trọng trong chẩn đoán và phân độ mô học của u sao bào.
6 Đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch của Sarcôm bao hoạt dịch / Bùi Thị Mỹ Hạnh // .- 2007 .- Số 3 .- Tr. 146 - 151 .- 610
Mô tả các đặc điểm về tuổi, giới tính, vị trí u, mô bệnh học, hóa mô miễn dịch của sarcôm bọc hoạt dịch. Phương pháp nghiên cứu: khảo sát hồi cứu trên số lượng 44 ca có chẩn đoán sarcôm bọc hoạt dịch tại Bv K Hà Nội. Kết quả thường gặp ở độ tuổi < 40, nam/nữ 0,76, vị trí u thường gặp là ở chi dưới 61,37%, có 3 loại mô bệnh học, thường gặp nhất là loại đơn pha tế bào hình thoi, các tế bào biểu mô dương tính với CK 100%, tế bào hình thoi dương tính với vimentin 100%. Kết luận: Sarcôm bao hoạt dịch thường gặp ở nữ, trẻ, ở chi dưới, với loại mô bệnh học thường gặp là loại đơn pha tế bào hình thoi, dương tính 100% với vimentin.
7 Vai trò mô bệnh học trong dự đoán biến chứng u nguyên bào nuôi sau chửa trứng / Lê Quang Vinh // .- 2011 .- Số 2 .- Tr. 174 - 178 .- 610
Vai trò mô bệnh học trong dự đoán biến chứng u nguyên bào nuôi sau chửa trứng. Bệnh nguyên bào nuôi có thể chia thành hai loại hình thái lành tính là chửa trứng hoàn toàn và không hoàn toàn và 3 hình thái ác tính gồm chửa trứng xâm nhập, ung thư biểu mô màng đệm và u nguyên bào nuôi tại vùng rau cắm. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ mắc bệnh cao, hàng năm có khoảng 9143 trường hợp chửa trứng, trong đó 19-21% biến thành u nguyên bào nuôi các tính. Việc sử dụng hóa liệu pháp cho tất cả các bệnh nhân chửa trứng là không thích hợp. Xác định chửa trứng có nguy cơ cao phát triển thành u nguyên bào nuôi tại thời điểm hút trứng khi hóa liệu pháp dự phòng có thể hữu hiệu là cần thiết. Mục tiêu: Xác định những đặc tính tổ chức học của chửa trứng liên quan tới sự tồn tại bệnh nguyên bào nuôi ngay sau nạo trứng. Đối tượng và phương pháp: Tiến hành nghiên cứu hồi cứu 380 bệnh án và tiêu bản mô bệnh học bệnh nhân chửa trứng toàn phần đã điều trị tại bệnh viện phụ sản trung ương trong 6 năm. Kết quả: Trong số 380 bệnh nhân chửa trứng có 131 trường hợp biến chứng u nguyên bào nuôi đòi hỏi hoá liệu pháp hoặc phẫu thuật, 249 trường hợp khỏi hoàn toàn. Những bệnh nhân biến chứng u nguyên bào nuôi nhận thấy có sự quá sản mạnh nguyên bào nuôi (OR= 2,7), tỷ lệ nhân bất thường tăng (OR= 4,2), sự biệt hoá (OR= 14,3) và tỷ lệ hợp bào/ đơn bào nuôi giảm (OR= 4,2). Tuy nhiên, giữa các hình ảnh tổ chức học có mối quan hệ mật thiết. Mối liên quan vừa và cao giữa các tiêu chuẩn tổ chức học của chửa trứng: Giá trị tuyệt đối của mối quan hệ Spearman thay đổi từ 0,27 - 0,72. Kết luận: Với kết quả của nghiên cứu này, có thể nghĩ tới một phác đồ điều trị và theo dõi thích hợp cho từng bệnh nhân sau nạo trứng dựa trên những đánh giá tổ chức học của tổ chức nạo.
8 Giá trị siêu âm chẩn đoán polyp túi mật đối chiếu mô bệnh học sau phẫu thuật cắt túi mật nội soi / Nguyễn Đình Tuyến, Trần Thiện Trung // .- 2010 .- Số 4 .- Tr. 1 - 9 .- 610
Bài viết nghiên cứu giá trị của siêu âm trong chẩn đoán polyp túi mật đối chiếu với kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật cắt túi mật nội soi.
9 Đặc điểm tế bào và mô bệnh học tủy xương trên bệnh nhân người lớn hội chứng thực bào tế bào máu tại viện huyết học truyền máu Trung Ương / Nguyễn Thị Mai, Bạch Quốc Khánh, Nguyễn Ngọc Dũng // .- 2019 .- Số 6 .- Tr. 209 - 214 .- 610
Mô tả đặc điểm một số chỉ số tế bào máu ngoại vi và tuỷ xương với một số đột biến gen ở bệnh nhi lơ xê mi cấp dòng lympho giai đoạn 2017– 2018 tại Viện Huyết học và Truyền máu Trung ương (TW).
10 Nghiên cứu mô hình bệnh tật tại các trạm y tế xã phường tỉnh Vĩnh Long năm 2014 / Phạm Thị Tâm, Bùi Quang Nghĩa // .- 2017 .- Số 9 .- Tr. 28-35 .- 610
Nghiên cứu mô hình bệnh tật theo ICD 10 tại các trạm y tế xã, phường tỉnh Vĩnh Long năm 2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình bệnh tật tại trạm y tế thay đổi có xu hướng gia tăng nhóm bệnh không lây, giảm nhóm bệnh nhiễm trùng, chấn thương và ngộ độc.