CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Bệnh--Sinh sản

  • Duyệt theo:
1 Nghiên cứu vai trò của đa hình gen TDRD9 rs2273841 đối với bệnh vô sinh nam ở người Việt Nam / Nguyễn Thùy Dương, Lã Đức Duy, Dương Thị Thu Hà // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 4(Tập 19) .- Tr. 619-624 .- 570

Trình bày nghiên cứu vai trò của đa hình gen TDRD9 rs2273841 đối với bệnh vô sinh nam ở người Việt Nam. Vô sinh ở nam giới là một quá trình rất phức tạp gây ra bởi nhiều yếu tố trong đó có yếu tố gen di truyền. Quá trình hình thành tinh trùng cũng rất phức tạp có rất nhiều gen tham gia, trong đó có các RNA tương tác với protein PIWI (piRNA). Gen TDRD9 đóng vai trò quan trọng đối với sự tổng hợp piRNA. Đột biến gen này được chứng minh gây bệnh vô sinh nam. Kết quả phân tích cho thấy sự phân bố kiểu gen của đa hình gen rs2273841 tuân theo định luật Hardy-Weinberg trên nhóm chứng (p>0,05). Tuy nhiên, không tìm thấy mối liên quan giữa đa hình gen TDRD9 rs2273841 với nguy ơ mắc bệnh vô sinh nam (p>0,05). Đây là tiền đề quan trọng cho các nghiên cứu tiếp theo về mối liên quan của gen TDRD9 với bệnh vô sinh nam ở quần thể người Việt Nam sau này.

2 Phân tích sự liên quan của đa hình NR5A1 rs1110061 với bệnh vô sinh nam ở 401 cá thể người Việt / Bùi Minh Đức, Lương Thị Lan Anh, Nông Văn Hải, Nguyễn Thùy Dương // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 4(Tập 19) .- Tr. 625-631 .- 610

Nhằm phát hiện đa hình liên quan tới vô sinh nam ở trên gen NR5A1 ở quần thể người Việt Nam bao gồm 202 bệnh nhân và 199 người khỏe mạnh. Vô sinh nam là vấn đề sinh sản ở nam giới có liên quan tới sự thiếu hụt về số lượng hoặc chất lượng của tinh trùng. Bên cạnh các yếu tố ngoại cảnh như các thói quen có hại cho sức khỏe, ô nhiễm; các yếu tố di truyền bao gồm rối loạn ở gen đơn, nhóm gen hoặc nhiễm sắc thể là nguyên nhân gây ra vô sinh ở nam giới. NR5A1 được biết đến như là một gen liên quan tới bệnh vô sinh nam gồm các loại như rối loạn phát triển giới tính ở nam giới có bộ nhiễm sắc thể 46 XY, tinh hoàn ẩn, dương vật nhỏ, suy sinh tinh, vô sinh không bế tắc, và vô sinh ít tinh trùng.

3 So sánh kết quả trưởng thành noãn giữa hCG trigger và dual trigger trên những trường hợp đáp ứng buồng trứng kém / Dương Hoàng Long, Hồ Sỹ Hùng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 162-169 .- 610

Nhằm so sánh kết quả trưởng thành noãn giữa hCG trigger và dual trigger trên những trường hợp đáp ứng buồng trứng kém. Các nghiên cứu hiệu quả của dual trigger trên nhóm bệnh nhân đáp ứng buồng trứng kém cho tới hiện tại là không nhiều. Mặc khác, điều trị bệnh nhân đáp ứng buồng trứng kém hiện vẫn là thách thức đối với các bác sĩ lâm sàng. Các nghiên cứu đã ước tính trong các trường hợp làm thụ tinh trong ống nghiệm, 10%-24%. Trưởng thành noãn bằng dual trigger bước đầu cho thấy làm tăng số lượng noãn thu được, số lượng noãn trưởng thành, và số lượng phôi thu được so với trưởng thành noãn bằng hCG đơn thuần, qua đó cải thiện kết quả IVF trên các bệnh nhân đáp ứng buồng trứng kém.

4 Thai to – biến chứng và xử lý trẻ sau sinh / Nguyễn Thị Quỳnh Nga, Đặng Thị Thanh Huyền, Trần Thị Lý // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 1(Tập 149) .- Tr. 85-92 .- 610

Phân tích tình trạng thai to – biến chứng và xử lý trẻ sau sinh. Thai to có thể là do các vấn đề từ bà mẹ (thừa cân/béo phì, tiểu đường) hoặc các tình trạng của thai nhi (cường insulin, suy giáp bẩm sinh, hội chứng Beckwith Wiedemann…). Tình trạng thai to dẫn đến tăng nguy cơ sinh mổ và tai biến sản khoa như vỡ tử cung, đẻ ngạt, mắc vai, gãy xương đòn, tổn thương đám rối cánh tay; trẻ sơ sinh có thể gặp tình trạng hạ đường huyết, đa hồng cầu, suy hô hấp do chậm tiêu dịch phổi và thiếu hụt surfactant. Quản lý trẻ sau sinh bao gồm vấn đề hồi sức tại phòng sinh, phát hiện và xử trí sớm các biến chứng.

5 Nghiên cứu xây dựng quy trình đánh giá mức độ đứt gãy ADN tinh trùng / Triệu Tiến Sang, Trần Anh Đức, Trần Văn Khoa,… // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2018 .- Số 7( Tập 60) .- Tr.17 – 22 .- 610

Xây dựng một quy trình phù hợp về thời gian và công thức các dung dịch xử lý mẫu từ hóa chất thô nhằm tiết kiệm về mặt tài chính so với việc sử dụng bộ Kit thương mại. Mẫu tinh dịch được xử lý song song bằng bộ Kit và phương pháp này để so sánh và đánh giá mức độ tin cậy. Kết quả thu được cho thấy, phương pháp này mang lại hiệu quả xử lý tương đối đồng nhất với kết quả nhận được từ bộ Kit.