CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Huyết học

  • Duyệt theo:
1 Ứng dụng hệ thống phân tích hình ảnh Vision Pro® trong phân loại thành phần bạch cầu máu ngoại vi trên bệnh nhân lơ-xê-mi cấp / Nguyễn Tuấn Tùng, Nguyễn Trung Hiếu // .- 2023 .- Số 7 .- Tr. 42-46 .- 610

Đánh giá khả năng phân loại thành phần bạch cầu của hệ thống phân tích hình ảnh Vision Pro® trên tiêu bản huyết đồ của nhóm bệnh nhân mắc lơ-xê-mi cấp tại Trung tâm Huyết học và Truyền máu, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2023 đến tháng 3/2023. Mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 43 tiêu bản huyết đồ của bệnh nhân lơ-xê-mi cấp có blast tại Trung tâm Huyết học và Truyền máu, Bệnh viện Bạch Mai.

2 Đánh giá tỉ lệ thiếu máu ở bệnh nhân HIV tiến triển tại các cơ sở điều trị ARV tại Việt Nam / Vũ Quốc Đạt, Lê Thị Họa, Nguyễn Thùy Linh, Nguyễn Thế Hưng, Nguyễn Lê Hiệp // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 113-119 .- 610

Thiếu máu là tình trạng phổ biến ở bệnh nhân HIV tiến triển, thường liên quan đến tình trạng nhiễm trùng cơ hội hoặc tác dụng phụ của thuốc ARV. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi cứu ở 1304 bệnh nhân HIV tiến triển tại 43 cơ sở điều trị ARV thuộc 15 tỉnh, thành phố tại Việt Nam. Tiêu chuẩn lựa chọn gồm những bệnh nhân HIV > 18 tuổi có bệnh HIV tiến triển. Tỉ lệ bệnh nhân có thiếu máu là 53,3% (695/1034). Tỉ lệ thiếu máu mức độ nhẹ, trung bình và nặng lần lượt là 26,2%, 22,4% và 4,7%. Tỉ lệ thiếu máu cao hơn ở bệnh nhân có CD4 thấp (53,4% ở bệnh nhân có CD4 < 100 tế bào/mm3 so với 42,5% ở bệnh nhân có CD4 100 - 200 tế bào/mm3). Bệnh lý nhiễm trùng cơ hội có tỉ lệ thiếu máu nhiều nhất là lao ngoài phổi (66,9%). Kết quả cho thấy thiếu máu là tình trạng phổ biến ở bệnh nhân HIV tiến triển. Việc đánh giá toàn diện và thực hiện gói chăm sóc bệnh HIV tiến triển là cần thiết để đánh giá nguyên nhân thiếu máu và giảm nguy cơ tử vong cho bệnh nhân.

3 Nghiên cứu độc tính cấp và ảnh hưởng của viên nén Kiện não đan lên các chỉ số huyết học trên động vật thực nghiệm / Trịnh Thị Thúy Hồng, Lê Thành Xuân, Phạm Thị Vân Anh // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2021 .- Số 71 .- Tr. 24-35 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá độc tính cấp và ảnh hưởng của viên nén Kiện não đan lên các chỉ số huyết học trên động vật thực nghiệm. Thiếu máu não mãn tính nói riêng, các vị thuốc có nguồn gốc từ dược liệu đang đc sử dụng ngày càng rộng rãi. Tuy nhiên, khi sử dụng dưới dạng thuốc thang, một số vị thuốc có mùi hoặc vị không dễ uống, hoặc gây khó khăn cho việc sử dụng và bảo quản thuốc. Viên né “Kiện não đan” có nguồn gốc từ bài “Huyết phủ trục ứ thang” – một bài thuốc lâu nay đã được sử dụng dưới dạng thuốc thang được gia thêm đan sâm, hòe hoa, ngân hạnh diệp, đều là những vị có tác dụng rất tốt cho tuần hoàn não để tăng thêm tác dụng điều trị. Kết quả nghiên cứu cho thấy, viên nén có hiệu quả tốt trên lâm sàng, không gây ảnh hưởng đến tình trạng chung, thể trọng và các chỉ số huyết học.

5 Đánh giá độc tính cấp, ảnh hưởng của bài thuốc "HV" đối với thể trạng chung và các chỉ số huyết học trên động vật thực nghiệm / Đậu Xuân Cảnh, Vũ Thanh Tuyền, Đoàn Minh Thụy // .- 2019 .- Số đặc biệt .- Tr. 128-133 .- 610

Bài thuốc "HV" gồm 14 vị thốc là bài thuốc cổ phương "Dật kinh thang" gia thêm 03 vị thuốc Kỷ tử, Thỏ ty tử và Tỏa dương: để điều trị suy buồng trứng sớm. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá độc tính cấp trên chuột nhắt trắng và sự ảnh hưởng thể trạng, cân nặng, các thông số huyết học trên chuột cống thực nghiệm của bài thuốc "HV". Kết quả: bài thuốc"HV" độc không có tính cấp theo đường ống và chưa xác định được LD50 trên chuột nhắt trắng.

6 Nghiên cứu một số chỉ số huyết học máu ngoại vi ở bệnh nhân u lympho ác tính và đau tủy xương / Nguyễn Văn Bằng // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 134-139 .- 610

Nghiên cứu một số chỉ số huyết học máu ngoại vi ở 41 bệnh nhân u lympho ác tính và 39 bệnh nhân đa u tủy xương điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 và Viện Huyết học Truyền máu Trung ương và 32 người khỏe mạnh (nhóm chứng) được xét nghiệm công thức máu và Beta2M máu. Kết quả cho thấy số lượng hồng cầu, hemoglobin máu ngoại vi ở nhóm bệnh nhân u lympho ác tính là 4,2 ± 0,2T/L; 121,0 ± 16,3g/L, nhóm đa u tủy xương là 3,7 ± 0,8T/L; 110,7 ± 3,9g/L, giảm so với nhóm chứng 4,6 + 0,4T/L; 135,9 ± 1,3g/L. Số lượng hồng cầu, lượng Hemoglobin nhóm đa u tủy xương thấp hơn nhóm u lympho ác tính, số lượng tiểu cầu nhóm đa u tủy xương thấp hơn nhóm chứng. Ở nhóm đa u tủy xương, lượng Hemoglobin có sự tương quan nghịch mức độ vừa với Beta2M.

7 Khảo sát độc tính cấp và tác động chống đông máu của huyết giác ( Dracaena cambodiana Pierre ex Gagnep., Dracaenaceae ) / // .- 2018 .- Số 6 (Số 506 năm 58) .- Tr. 50 - 53 .- 615

Khảo sát độc tính cấp đường uống và tác động chống đông máu của huyết giác (Dracaena cambodiana Pierre ex Gagnep., Dracaenaceae ) nhằm cung cấp cơ sở khoa học về tính an toàn và tác động dược lý của huyết giác ứng dụng trong nghiên cứu chế phẩm phòng ngừa và điều trị bệnh tim mạch liên quan đến rối loạn đông máu.

8 Xây dựng mô hình và bước đầu đánh giá tác dụng chống huyết khối của cao giàu saponin tam thất hoang trên chuột thực nghiệm / // Dược học .- 2018 .- Số 6 (Số 506 năm 58) .- Tr. 9 - 15 .- 615

Xây dựng được mô hình gây huyết khối đuôi chuột; Đánh giá được tác dụng của cao giàu saponin tam thất hoang trên mô hình đã xây dựng.