CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Phẫu thuật tạo hình--Thẩm mỹ

  • Duyệt theo:
1 Tình hình biến chứng phẫu thuật thẩm mỹ vào điều trị tại Khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện Bạch Mai / Nguyễn Hoàng Đăng, Phan Tuấn Nghĩa, Phạm Thị Việt Dung, Tạ Thị Hồng Thuý // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 62-70 .- 610

Phẫu thuật thẩm mỹ dần trở nên phổ biến tại Việt Nam. Tuy nhiên, tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật thẩm mỹ cũng gia tăng về cả số lượng và mức độ. Chúng tôi đã tiếp nhận và điều trị rất nhiều trường hợp biến chứng sau phẫu thuật thẩm mỹ và đặc biệt do các yếu tố ngoài chuyên môn, và cũng chưa có thống kê cụ thể về các trường hợp này ở Việt Nam. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm thống kê các trường hợp biến chứng sau phẫu thuật thẩm mỹ vào điều trị tại khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2021 tới tháng 12/2023.

2 Nghiên cứu chế tạo bộ quét chùm tia cho thiết bị laser điều trị thẩm mỹ vi điểm / Phan Thị Cảnh, Nguyễn Tuấn Anh, Thái Quang Tùng, Hà Hoài Nam // .- 2023 .- Tập 65 - Số 08 - Tháng 08 .- Tr. 29-34 .- 610

Bài báo trình bày các kết quả nghiên cứu chế tạo bộ quét chùm tia laser được sử dụng trong thiết bị laser điều trị thẩm mỹ vi điểm dựa trên công nghệ fractional để phân đoạn chùm tia laser điều trị. Quá trình quét chùm tia được thực hiện thông qua điều khiển góc quay của 2 galvo mô tơ theo các trục X và Y.

3 Phẫu thuật dàn mỡ ổ mắt qua đường rạch da bờ mi dưới điều trị rãnh lệ sâu / Phạm Thị Việt Dung, Nguyễn Hữu Trọng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Số 164(3) .- Tr. 144-150 .- 610

Bài báo nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật dàn mỡ ổ mắt qua đường rạch da bờ mi dưới để điều trị tình trạng rãnh lệ sâu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng trên 46 bệnh nhân nữ được phẫu thuật dàn mỡ ổ mắt điều trị rãnh lệ sâu qua đường rạch da bờ mi dưới từ tháng 10 năm 2021 đến tháng 10 năm 2022. Các biến chứng sau mổ và sự thay đổi về đặc điểm lâm sàng sau 3 tháng được tác giả mô tả.

4 Đánh giá kết quả sử dụng vạt cân cơ răng trước che phủ khuyết hổng vùng bàn tay / Nguyễn Thị Thu Hằng, Nguyễn Hồng Hà, Phạm Hữu Lư // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 94-100 .- 610

Vạt cân cơ răng trước có nhiều ưu điểm trong phẫu thuật tái tạo khuyết hổng vùng bàn tay, đặc biệt các khuyết hổng có kèm theo tổn thương gân. Nghiên cứu trên 5 bệnh nhân đều có tổn thương khuyết phần mềm, khuyết hoặc lộ gân vùng bàn tay. Kích thước của vạt cân từ 10 x 6cm đến 12 x 10cm. Sử dụng vạt cân cơ răng trước dạng phức hợp gồm cân cơ răng trước và cơ lưng rộng chung cuống ở một bệnh nhân tổn thương rộng viêm bỏng nhiệt. Tất cả các bệnh nhân đều được ghép da mỏng tự thân trên cân trong một thì mổ. Không bệnh nhân nào gặp biến chứng lớn sau mổ như hỏng vạt, chảy máu, nhiễm trùng, toác vết thương phải phẫu thuật lần hai. 3/5 vạt sống hoàn toàn và 2/5 vạt có hoại tử đầu xa nhưng liền sẹo tự nhiên. Các bệnh nhân đều cho kết quả tốt về khả năng che phủ, độ mỏng vạt phù hợp với tổ chức xung quanh và không gây cản trở khi vận động. Vạt cân cơ răng trước với nhiều ưu điểm về độ mỏng, chắc chắn là lựa chọn tốt trong điều trị các tổn khuyết vùng bàn tay.

5 Kết quả bước đầu sử dụng vạt cơ thang tạo hình tổn khuyết do ung thư vùng đầu cổ lưng / Nguyễn Đắc Nguyên, Dương Mạnh Chiến // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 110-119 .- 616

Nghiên cứu chùm ca bệnh với 16 bệnh nhân có khuyết tổn vùng đầu, cổ, lưng do nguyên nhân ung thư được phẫu thuật tạo hình bằng vạt da cơ thang cuống liền tại Bệnh viện K. Tổn khuyết có kích thước lớn nhất: 22x16cm, nhỏ nhất: 12x9cm. Phân bố vị trí tổn khuyết: 75% ở vùng da đầu, 25% ở vùng lưng và vai. Sức sống vạt: 87,5% sống hoàn toàn, 6,25% thiểu dưỡng, bong lớp thượng bì và 6,25% hoại tử hoàn toàn. Vạt da cơ thang cuống liền là lựa chọn phù hợp cho tạo hình khuyết phần mềm vùng đầu, cổ và lưng do ung thư.

6 Loạt ca lâm sàng : áp xe phần mềm khởi phát muộn sau tiêm chất làm đầy Acid Hyaluronic / Phạm Thị Việt Dung, Nguyễn Ngọc Tuấn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 21-25 .- 610

Giới thiệu 3 ca lâm sàng bị áp xe khởi phát chậm sau khi tiêm chất là đầy vùng mặt ở SPA. Thời gian khởi phát nhiễm trùng từ 1 - 3 năm sau tiêm. Vi khuẩn cấy từ ổ áp xe là P. aeruginosa hoặc S. aureus, đều nhạy với nhiều loại kháng sinh. Các bệnh nhân được điều trị hiệu quả bằng trích rạch áp xe và dùng kháng sinh toàn thân. Nguyên nhân gây ra áp xe muộn ở vùng được tiêm chất làm đầy chưa thực sự rõ ràng. Giả thuyết sự hình thành bao biofilm giữ vi khuẩn không tiếp xúc với mô và nằm im trong thời gian dài liên quan đến chất làm đầy không rõ nguồn gốc hoặc chưa đảm bảo vô trùng trong kỹ thuật tiêm hoặc nhiễm trực tiếp từ da do chất làm đầy được tiêm sát các nang lông và tuyến bã được cho là nguyên nhân khởi phát áp xe muộn. Dẫn lưu và kháng sinh toàn thân là giải pháp hiệu quả cho loại biến chứng này.

7 Đánh giá kết quả tạo hình bằng vạt tại chỗ sau cắt bỏ ung thư da tế bào đáy vùng má / Dương Mạnh Chiến, Đỗ Hùng Anh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 67-74 .- 616

Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả sử dụng vạt tại chỗ che phủ tổn khuyết sau phẫu thuật cắt khối ung thư da tế bào đáy vùng má. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 28 bệnh nhân (13 nam và 15 nữ, tuổi từ 26 đến 87), được phẫu thuật tạo hình bằng vạt tại chỗ che phủ tổn khuyết vùng má sau cắt ung thư da tế bào đáy tại Khoa Ngoại đầu cổ Bệnh viện K từ tháng 6/2018 đến 6/2021.