CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Ghép thận
1 Đánh giá thực trạng sức khoẻ của người bệnh trước và sau ghép thận / Nguyễn Thị Kim Dung, Nguyễn Thu Thuỷ, Trần Hữu Tài, Nguyễn Minh Thu, Nguyễn Thị Minh Hạnh, Lê Thị Nhung, Nguyễn Thu Hà // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 247 - 250 .- 610
Đánh giá chất lượng sức khỏe thể chất của người bệnh trước và sau ghép thận tại Bệnh viện Trung ương quân đội 108. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang so sánh trước và sau ghép được thực hiện từ tháng 03/2021 đến tháng 06/2024. Các chỉ số lâm sàng và chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe được đánh giá trước và sau ghép thận thông qua bảng câu hỏi SF-36. Số liệu thu thập bao gồm, cân nặng, chiều cao, công thức máu toàn phần, nồng độ ure và creatinin huyết thanh. Phép kiểm định t ghép cặp (paired t-test) được sử dụng để so sánh điểm trung bình trước và sau ghép. Kết quả: Trong số 63 bệnh nhân ghép thận, BMI tăng nhẹ từ 20,9 ± 2,9 lên 21,6 ± 2,9; p = 0,013). Số lượng hồng cầu và hemoglobin đều tăng rõ rệt (cả hai p < 0,001). Nồng độ ure huyết giảm từ 22,3 ± 9,1 xuống 6,3 ± 1,8 mmol/L và creatinin huyết thanh giảm từ 861 ± 296,1 xuống 105,8 ± 66,8 μmol/L (cả hai p < 0,001). Điểm SF-36 sau ghép có sự cải thiện đáng kể: GH, PF, RF và PCS đều tăng (p < 0,001), trong khi điểm BP giảm từ 35,4 ± 23,7 xuống 16,7 ± 17,9 (p < 0,001), cho thấy hạn chế chức năng giảm nhưng mức độ đau tăng sau phẫu thuật. Kết luận: Ghép thận không chỉ phục hồi chức năng thận mà còn cải thiện rõ rệt chất lượng sức khoẻ thể chất, mặc dù bệnh nhân gặp các vấn đề đau nhiều hơn.
2 Tỷ lệ bệnh đục thể thủy tinh ở bệnh nhân trước - sau một năm ghép thận / Nguyễn Lê Trung, Phạm Quốc Toàn, Nguyễn Đình Ngân // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 329 - 333 .- 610
Xác định tỷ lệ đục thể thuỷ tinh ở bệnh nhân sau ghép thận một năm tại Bệnh viện Quân y 103 và bình luận một số yếu tố ảnh hưởng liên quan đến đục thể thuỷ tinh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 111 bệnh nhân ghép thận (222 mắt) tại Bệnh viện Quân y 103, đánh giá tình trạng đục thể thuỷ tinh và một số yếu tố ảnh hưởng trước và sau ghép. Kết quả: Trước ghép thận, tỷ lệ đục thể thuỷ tinh là 16,2%, sau ghép tăng lên 23% ở mắt phải và mắt trái tăng từ 13,5% lên 28,8%. Các yếu tố ảnh hưởng là thời gian suy thận, thời gian lọc thận kéo dài, nồng độ ure-creatin trong máu cao, bệnh nhân đái tháo đường sau ghép thận và liều prednisolon. Kết luận: Trước ghép thận, tỷ lệ đục thể thuỷ tinh là 16,2%, sau ghép tăng lên 23% ở mắt phải và mắt trái tăng từ 13,5% lên 28,8%. Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm tuổi, thời gian điều trị thận trước khi ghép, thời gian lọc máu, nồng độ urê-creatinin, liều prednisolone và bệnh tiểu đường sau khi ghép thận.
3 Ghép thận cha-con ở trẻ nam mắc hội chứng alport liên kết X với đột biến COL4A5: Báo cáo ca bệnh / Lương Thị Phượng, Trương Thùy Linh, Thái Thiên Nam, Nguyễn Thu Hương // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 370-377 .- 610
Hội chứng Alport là bệnh thận di truyền do đột biến gen collagen loại IV, thường dẫn đến bệnh thận giai đoạn cuối. Các báo cáo trên thế giới cho thấy ghép thận ở bệnh nhân hội chứng Alport thường có kết quả rất tốt. Chúng tôi báo ca bệnh trẻ nam 8 tuổi được chẩn đoán viêm cầu thận - hội chứng Alport có đột biến gen COL4A5 liên kết X, tiến triển đến bệnh thận mạn giai đoạn cuối sau 5 năm. Trẻ được điều trị thẩm phân phúc mạc trong 6 tháng.
4 Các tiếp cận quản lý danh sách người bệnh chờ ghép thận / Hoàng Giang, Trịnh Hồng Sơn, Phạm Việt Cường // .- 2024 .- Tập 66 - Số 5 - Tháng 5 .- Tr. 34-39 .- 610
Mô tả tổng quan hoạt động quản lý danh sách người bệnh chờ ghép thận (NBCGT) trên thế giới và đề xuất mô hình quản lý danh sách NBCGT tại Việt Nam. Tiếp cận tổng quan tài liệu và phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong công tác quản lý danh sách NBCGT.
5 Tạo hình làm dài tĩnh mạch thận ngắn bằng đoạn tĩnh mạch sinh dục trong ghép thận từ người hiến sống tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức / Ninh Việt Khải, Hoàng Tuấn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 186-194 .- 610
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá tính an toàn và kết quả của kỹ thuật. Nghiên cứu mô tả hồi cứu từ tháng 4/2019 đến 04/2022 có 28 trường hợp được ghép thận phải từ người hiến sống có sử dụng đoạn tĩnh mạch sinh dục để tạo hình làm dài tĩnh mạch thận ngắn tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. 25 trường hợp sử dụng đoạn tĩnh mạch sinh dục đi kèm thận hiến từ người cho sống và 3 trường hợp sử dụng tĩnh mạch sinh dục bảo quản lấy từ ngân hàng mô.
6 Khảo sát một số tổn thương mắt ở bệnh nhân suy thận mạn tính giai đoạn cuối có chỉ định ghép thận / Nguyễn Lê Trung, Phạm Quốc Toản, Vũ Anh Tuấn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 2(Tập 150) .- Tr. 22-31 .- 610
Nhằm khảo sát một số tổn thương mắt ở bệnh nhân suy thận mạn tính giai đoạn cuối có chỉ định ghép thận. Tỷ lệ bệnh võng mạc do tăng huyết áp chiếm cao nhất là 74,16%, tiếp theo là bệnh lí khô mắt chiếm 71,91%, tổn thương canxi hóa kết giác mạc chiếm tỷ lệ 53,93% và đục thể thủy tinh chiếm tỷ lệ là 16,85%. Những yếu tố liên quan đến tổn thương bao gồm tuổi, thời gian mắc và điều trị bệnh thận. Nam giới nguy cơ bị khô mắt nhiều hơn nữ giới. Các nguyên nhân gây suy thận khác (hội chứng thận hư, lupus ban đỏ, goute, thận đa nang) làm khô mắt hơn so với nguyên nhân viêm cầu thận mạn và tăng huyết áp.
7 Diễn biến trong 3 năm của bệnh nhân đầu tiên được ghép đồng thời tụy thận tại bệnh viện Quân y 103 / Nguyễn Ngọc Châu, Hoàng Mạnh An // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 46-51 .- 610
Mô tả 1 trường hợp đái tháo đường type 1 có biến chứng suy thận được tiến hành ghép đồng thời tụy, thận tại bệnh viện Quân y 103 ngày 01/3/2014. Sau mổ, tụy và thận ghép hoạt động ổn định. Theo dõi sau 3 năm ghép, chức năng tụy ghép hoạt động tốt, bệnh nhân không dùng insulin và chức năng thận ghép ổn định.
8 Tình hình đái tháo đường sau ghép thận tại bệnh viện Chợ Rẫy / Hoàng Khắc Chuẩn, Trần Anh Vũ, Nguyễn Duy Điền // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 344 - 350 .- 610
Đái tháo đường sau ghép là một biến chứng nguy hiểm có liên quan đến tỉ lệ tử vong, bệnh tim mạch cũng như suy chức năng thận ghép sau ghép thận. Bài viết xác định tỉ lệ đái tháo đường sau ghép và các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân được ghép thận tại bệnh viện Chợ Rẫy.
9 Nhiễm trùng thường gặp sau ghép thận: Kinh nghiệm tại Bệnh viện Quân y 103 / Hoàng Mạnh An, Đỗ Tất Cường, Bùi Văn Mạnh // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2016 .- Số 4 .- Tr. 40-44 .- 610
180 bệnh nhân ghép thận tại bệnh viện Quân y 103, trong đó nhiễm trùng gặp với tỷ lệ cao là 31,67 phần trăm, hay gặp nhất là nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng do virus Herpesviridae. Bệnh nhân tử vong do liên quan trực tiếp đén nhiễm trùng chiếm 1,12 phần trăm. Các loại nhiễm trùng gặp rải rác ở các thời điểm sau ghép thận.
10 Khảo sát liều dùng và nồng độ tacrolimus ở bệnh nhân sau ghép thận tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức / Nguyễn Hoàng Anh, Đàm Mai Hương, Vũ Đình Hòa,… // Dược học .- 2015 .- Số 5 (469) .- Tr. 2 – 6 .- 617.4
Đánh giá khả năng đạt nồng độ Co theo khuyến cáo của tacrolimus và phân tích một số ảnh hưởng đến khả năng đạt nồng độ này ở bệnh nhân sau ghép thận tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.

 
                        
                    




