CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Ung thư--Trực tràng
1 Ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng trên bệnh nhân có hội chứng Peutz-Jeghers : báo cáo ca bệnh và hồi cứu y văn / Trần Thị Hoa, Đào Thị Luận, Trần Ngọc Dũng, Nguyễn Thị Quỳnh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 296-301 .- 610
Mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả ca bệnh ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng trên bệnh nhân có hội chứng Peutz-Jeghers. Hội chứng Peutz-Jeghers là một hội chứng hiếm, được đặc trưng bởi sự xuất hiện của polyp dạng harmartoma ở đường tiêu hóa và các đốm tàn nhang mọc rất đặc trưng quanh môi, trong miệng, ở tay, chân và mi mắt. Kết quả mô bệnh học cho thấy: polyp lớn ở trực tràng là ung thư biểu mô tuyến xâm nhập lớp cơ trơn, các polyp khác là polyp Peutz-Jeghers điển hình, có kèm loạn sản độ thấp. Bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư biểu mô tuyến biệt hóa vừa xâm lấn cơ trực tràng trên bệnh nhân có hội chứng Peutz-Jeghers.
2 Đánh giá đặc điểm kỹ thuật và kết quả sớm phẫu thuật cắt đoạn trực tràng nối máy điều trị ung thư trực tràng / Phạm Văn Bình, Hồ Sỹ Thuyết // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 184-188 .- 610
Đánh giá đặc điểm kỹ thuật và kết quả sớm phẫu thuật cắt đoạn trực tràng nối máy điều trị 55 bệnh nhân ung thư trực tràng 2/3 trên tại bệnh viện Quân y 103 và bệnh viện K từ 12/2014 đến 7/2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ định cắt đoạn ung thư trực tràng nối máy chủ yếu cho bệnh nhân ung thư trực tràng trung bình - cao. Kỹ thuật cắt đoạn trực tràng nối máy đảm bảo nguyên tắc ung thư học và an toàn trong điều trị ung thư trực tràng.
3 Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng giai đoạn II-III / La Vân Trường, Nguyễn Tô Hoài // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 118-123 .- 610
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng giai đoạn II-III. Các triệu chứng lâm sàng khi vào viện là đi cầu phân có máu, thay đổi thói quen đại tiện, đau bụng. Có 32,4 phần trăm ung thư trực tràng trên, 43,2 phần trăm ung thư trực tràng giữa và 24,4 phần trăm ung thư trực tràng dưới. Trong thời gian hậu phẫu có 8,1 phần trăm nhiễm trùng vết mổ, 4,1 phần trăm chảy máu khoang phúc mạc và 2,7 phần trăm bục rò miệng nối. Biến chứng muộn hay gặp là tắc ruột và bán tắc ruột. Thời gian sống thêm không bệnh 3 năm ước tính là 72,7 phần trăm. Thời gian sống thêm toàn thể 3 năm ước tính là 74,8 phần trăm.
4 Đánh giá kết quả hóa xạ trị tiền phẫu trong ung thư trực tràng giai đoạn xâm lấn / Nguyễn Văn Hiếu, Lê Văn Quảng, Bùi Công Toàn,… // Khoa học và công nghệ Việt Nam .- 2018 .- Số 2 (Tập 60) .- Tr. 1 – 4 .- 616.99
Đánh giá kết quả hóa xạ trị tiền phẫu trong điều trị ung thư trực tràng gia đoạn xâm lấn, đồng thời nhận xét một số tác dụng không mong muốn và độc tính của phương pháp điều trị này.
5 Một số thói quen dinh dưỡng ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Bạch Mai / Nguyễn Mạnh Tuấn, Lê Thị Huyền Trang, Nguyễn Thị Hoa Ngần // Y học thực hành .- 2017 .- Số 07 (1050) .- Tr. 59-61 .- 610
Mô tả một số thói quen dinh dưỡng ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng tại khoa Ngoại, Bệnh viện Bạch Mai.
6 Phẫu thuật nội soi một cửa điều trị ung thư trực tràng: Kinh nghiệm của Bệnh viện Trung ương Huế / Phạm Như Hiệp // Khoa học Công nghệ Việt Nam .- 2016 .- Số 4 (4) .- Tr. 22 – 26 .- 616.99
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi một cửa và kinh nghiệm được rút ra trong quá trình ứng dụng kỹ thuật điều trị ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Trung ương Huế.
7 Kết quả phẫu thuật cắt nối đại trực tràng điều trị ung thư trực tràng thấp tại Bệnh viện Giao thông Vận tải Trung ương / Bùi Sỹ Tuấn Anh, Phạm Trung Kiên // Y học thực hành .- 2015 .- Số 7 (971) .- Tr. 72 – 74 .- 616.99
Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi, mổ mở cắt nối đại trực tràng trong điều trị ung thư trực tràng thấp.