CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Trầm cảm

  • Duyệt theo:
21 Nghiên cứu tình hình trầm cảm và các yếu tố liên quan ở thai phụ có thai kỳ nguy cơ cao tại bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thow năm 2016-2017 / Nguyễn Thị Kim Thủy, Dương Mỹ Linh // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2018 .- Số 11+12 .- Tr. 256-262 .- 610

Xác định tỷ lệ trầm cảm thai kỳ và các yếu tố liên quan trên 215 thai phụ có thai kỳ nguy cơ cao tại bệnh viện Phụ sản Cần Thơ từ 7/2016 đến 5/2017. Kết quả cho thấy tỷ lệ trầm cảm của thai phụ có thai kỳ nguy cơ cao là 31,6 phần trăm, trong đó mức độ trầm cảm nhẹ là 20 phần trăm, trầm cảm vừa là 10,2 phần trăm và trầm cảm nặng là 1,4 phần trăm. Các yếu tố như nghề nghiệp lao động, tiền sử sản phụ khoa bất thường, tâm lý lo lắng cho thai nhi và áp lực công việc là những yếu tố dễ làm thai phụ có thai kỳ nguy cơ cao dễ bị trầm cảm thai kỳ.

22 Trầm cảm sau sinh và các yếu tố liên quan ở bà mẹ có con dưới 6 tháng tuổi đang điều trị tại bệnh viện nhi tỉnh Nam Định / Lê Thị Thúy, Đinh Thị Phương Hoa, Phạm Thị Bích Ngọc // .- 2018 .- Số 01 .- Tr. 60-65 .- 610

Mục tiêu tìm hiểu thực trạng trầm cảm sau sinh của bà mẹ và một số yếu tố liên quan. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành từ tháng 7 năm 2016 đến tháng 4 năm 2017 trên 120 bà mẹ có con dưới 6 tháng tuổi đang điều trị tại bệnh viện Nhi Nam Định. Thực trạng trầm cảm sau sinh của bà mẹ được đánh giá qua thang đo Endinburgh Postnatal Depression Scale (EPDS). Kết quả: điểm trung bình thang đo EPDS của mẫu nghiên cứu là 10.45 ± 4.6, thấp nhất là 0 điểm và cao nhất là 19 điểm. Sử dụng điểm cắt 12/13 để sàng lọc trầm cảm cho kết quả: tỷ lệ trầm cảm của phụ nữ sau sinh có con đang điều trị tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định là 34.2 phần trăm. Bên cạnh đó trầm cảm sau sinh có liên quan chặt chẽ đến đến tình trạng sức khỏe cuả con, sức khỏe bà mẹ, các yếu tố liên quan đến quá trình mang thai và chuyển dạ và mức độ vận động của bà mẹ.

23 Trầm cảm ở phụ nữ bị bạo lực gia đình ở một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam / Nguyễn Thị Hoa // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 14-22 .- 610

Nghiên cứu trên 496 phụ nữ bị bạo lực gia đình ở 3 tỉnh miền núi phía Bắc nước ta cho thấy, người bị bệnh trầm cảm có những triệu chứng đặc thù là bị rối loạn chức năng, luôn cảm thấy chán nản, không muốn giao tiếp và không muốn tham gia bất cứ hoạt động gì. Số phụ nữ bị bạo lực gia đình bị trầm cảm chiếm 20,5 phần trăm tổng số khách thể tham gia nghiên cứu. Trong đó, số người mắc bệnh ở mức nhẹ và mức trung bình chiếm đa số. Các nhóm phụ nữ khác nhau về nghề nghiệp, về mức sống và về trình độ học vấn có sự khác biệt đáng kể về mức độ trầm cảm. Nếu phụ nữ bị bạo lực gia đình kịp thời thăm khám, phát hiện bệnh trầm cảm khi bệnh ở mức nhẹ và trung bình, được tư vấn chữa kịp thời, thì việc điều trị sẽ đơn giản, hiệu quả hơn.

24 Các yếu tố liên quan đến mức độ trầm cảm của bà mẹ có con sinh non đang điều trị tại Trung tâm Nhi khoa – Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, năm 2017 / Nguyễn Thu Trang, Lê Thị Bích Ngọc, Triệu Văn Nhật // Y học thực hành .- 2017 .- Số 12 (1064) .- Tr. 31-32 .- 610

Mô tả mức độ trầm cảm của bà mẹ có con sinh non đang điều trị tại Trung tâm Nhi khoa năm 2017 và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến mức độ trầm cảm của bà mẹ có con sinh non đang điều trị tại Trung tâm Nhi khoa Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, năm 2017 .

25 Nghiên cứu vai trò của thụ thể 5-HT là giảm hiệu quả tác dụng của thuốc chống trầm cảm trên lâm sàng / Nguyễn Thành Hải, Alain Gardier, Thái Nguyễn Hùng Thu // Dược học .- 2015 .- Số 8 (472) .- Tr. 8 - 11 .- 615

Vai trò của thụ thể 5-HT tại nhân trung tâm của các tế bào thần kinh 5-HT liên quan đến sự trì hoãn làm kéo dài khả năng đáp ứng của thuốc chống trầm cảm. Nghiên cứu này khẳng định thêm vai trò của thụ thể 5-HT trong việc làm giảm hiệu quả của thuốc chống trầm cảm trên vỏ in vivo dựa trên kỹ thuật thẩm tách micro trên vỏ não chuột thực nghiệm vẫn hoạt động bình thường.

26 Dấu hiệu trầm cảm ở người cao tuổi tại xã An Lão, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam 2015 / Vũ Minh Tuấn, Lê Tiến Tùng // Y học thực hành .- 2015 .- Số 7 (971) .- Tr. 5 – 7 .- 616.85

Mô tả thực trạng dấu hiệu trầm cảm và một số yếu tố liên quan đến dấu hiệu trầm cảm và một số yếu tố liên quan đến dấu hiệu trầm cảm ở người cao tuổi.