CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Bệnh--Đái tháo đường Typ 2
1 Nghiên cứu suy giảm thính lực trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 / Đoàn Thị Kim Châu, Nguyễn Thị Cẩm Nhung // .- 2018 .- Số 13 + 14 .- Tr. 1 - 8 .- 610
Xác định tỷ lệ suy giảm thính lực ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến suy giảm thính lực ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ.
2 Đánh giá sự thay đổi huyết áp và đạm niệu vi lượng (+) ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tăng huyết áp nguyên phát điều trị bằng thuốc Telmisartan tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ / Quách Minh Tấn, Ngô Văn Truyền // .- 2019 .- Số 22 .- Tr. 1 - 7 .- 610
Xác định tỷ lệ đạm niệu (+) và một số yếu tố liên quan đạm niệu vi lượng (+) trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tăng huyết áp tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2017-2018. Đánh giá sự thay đổi huyết áp và đạm niệu vi lượng (+) trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tăng huyết áp bằng thuốc Telmisartan tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2017- 2018.
3 Đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng của lao phổi của bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại bệnh viện Lao và bệnh Phổi Thái Nguyên / Cao Quý Tư, Nguyễn Thị Lệ, Dương Phương Hiếu // .- 2020 .- Số 1 .- Tr. 127-133 .- 610
Đánh giá hoạt động kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. Một nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm đánh giá hoạt động kê đơn theo các chỉ số kê đơn của Tổ chức Y tế thế giới. 400 đơn thuốc đã được thu thập tại bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy các thông tin về bệnh nhân như họ tên, tuổi, giới tính được ghi đầy đủ trong tất cả các đơn thuốc. Có 21,25% đơn thuốc viết tắt chẩn đoán. Tên thuốc, nồng độ, số lượng và đường dùng thuốc được ghi đầy đủ cho 100% số thuốc. Tổng số có 1314 thuốc được kê trong 400 đơn. Số thuốc trung bình trong một đơn là 3,29±1,32 thuốc. Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê theo tên chung quốc tế và thuốc trong danh mục thuốc thiết yếu là 29,45% và 39,27%. Tỷ lệ đơn thuốc kê kháng sinh và thuốc tiêm lần lượt là 40,50% và 3,5%.
4 Khảo sát giá trị các triệu chứng và tiêu chuẩn chẩn đoán đàm thấp trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 / Phạm Thị Thắng Linh, Phan Quan Chí Hiếu // .- 2018 .- Số 5 .- .- 610.0012
Khảo sát các triệu chứng chẩn đoán đàm thấp trên bệnh nhân đái tháo đường 2. Xác định tính giá trị chẩn đoán của triệu chứng theo tỉ lệ % khi có chẩn đoán.
5 Khảo sát nồng độ glucagon like peptide 1 ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 chẩn đoán lần đầu / Lê Đình Tuấn, Nguyễn Thị Phi Nga, Trần Thị Thanh Hóa // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 42-48 .- 610
Khảo sát nồng độ glucagon-like peptide-1 (GLP-1) ở 170 bệnh nhân tiểu đường typ 2 chẩn đoán lần đầu với 52 người bình thường tại bệnh viện Nội tiết Trung ương. Kết quả cho thấy nồng độ trung bình GLP-1 khi đói là 7,31 ± 3,65pmol/l. Nồng độ trung bình sau ăn 2 giờ là 12,82 ± 4,37pmol/l. Nồng độ trung bình GLP-1 khi đói và sau ăn 2 giờ làm nghiệm pháp của nhóm bệnh nhân đái tháo đường typ 2 thấp hơn so với nhóm người bình thường.
6 Nghiên cứu nồng độ homocystein máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 / Lê Đình Thanh // .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 35-39 .- 610
Nghiên cứu nồng độ homocystein máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2. Tổng số 89 đối tượng nghiên cứu được chia làm 2 nhóm, nhóm 1 có 61 bệnh nhân tiểu đường typ 2 và nhóm 2 có 28 người khỏe mạnh thuộc nhóm chứng. Kết quả cho thấy bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có nồng độ trung bình homocystein máu tăng. Nồng độ homocystein máu ở bệnh nhân trên 60 tuổi và dưới 60 tuổi có khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Bệnh nhân nữ có nồng độ trung bình homocystein máu thấp hơn so với bệnh nhân nam.
7 Một số đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng của hội chứng mạch vành cấp ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có chụp mạch vành / Lê Đình Thanh // .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 24-28 .- 610
Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của hội chứng mạch vành cấp ở 82 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có chụp mạch vành. Kết quả cho thấy có 68,3% trường hợp có cơn đau thắt ngực, 68,3% nhồi máu cơ tim cấp trong đó có 80,4% trường hợp ST chênh lên. Killip độ 3,4 chiếm tỷ lệ cao 58,9%. Đa số đều có tăng men tim ở cả 3 nhóm (CK, CK-MB, Hs TNT) từ 80,5% đến 87,8%. Tổn thương mức độ nặng trên chụp động mạch vành chiếm 92,7%, trong đó có 65,9% tổn thương đồng thời 3 nhánh, nhánh động mạch liên thất trước gặp ở 95,1%.
8 Mối liên quan của chỉ số ABI với tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 / Nguyễn Minh Núi, Cấn Văn Mão // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 27-30 .- 610
Đo chỉ số cổ chân cánh (chỉ số ABI) và đánh giá tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 27,0 phần trăm số bệnh nhân đái tháo đường bí tổn thương động mạch chi đưới mức độ trung bình và 11,0 phần trăm mức độ nặng. Chỉ số ABI thấp hơn rõ rệt ở bệnh nhân có dầy thất trái, tổn thương võng mạc hoặc có tổn thương thận.
9 Dùng thuốc Nam chữa bệnh đái tháo đường / Phạm Ngọc Hiên // Cây thuốc quý .- 2016 .- Số 270 .- Tr. 19 - 20 .- 615.8
Giới thiệu 5 bài thuốc Nam chữa bệnh đái tháo đường từ thành phần, công dụng đến cách dùng.
10 Khảo sát mối liên quan giữa NON-HDL Cholesterol với xơ vữa động mạch cảnh trên siêu âm ở người đái tháo đường Typ 2 / Đào Thị Thanh Bình, Lưu Thị Hồng // Y học Thực hành .- 2015 .- số 6 (967) .- tr 56- 59 .- 610
Mục tiêu nghiên cứu xác định tỉ lệ xơ vữa động mạch (ĐM) cảnh và khảo sát mối liên quan giữa non-HDL -C đối với xơ vữa ĐM cảnh ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang đã được thực hiện trên 198 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 đang điều trị tại khoa tim mạch và khoa nội tiết bệnh viện Nguyễn Trãi trong khoảng thời gian từ tháng 10/ 2010 đến tháng 8/2012. Kết luận nghiên cứu cho thấy, có mối liên quan giữa non-HDL-C và xơ vữa động mạch cảnh trên bệnh nhân đái tháo đường. Non-HDL- C có thể được xem xét để sử dụng như một mục tiêu điều trị và đánh giá nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2.